Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sài Gòn

Trong quá trình phát triển Trường Đại học Sài Gòn đã tổ chức các hội thảo chuyên đề về thực trạng công tác giáo dục thể chất, về cải tiến công tác giảng dạy nhằm giúp giảng viên trao đổi, vạch ra những hướng phát triển chung: Học tập, trao đổi kinh nghiệm với giảng viên các trường Đại học trong thành phố. Nhà trường đã chỉ đạo từng bước quan tâm, theo dõi, đánh giá qua các hình thức: Dự giờ, thao giảng, thanh tra, đánh giá chất lượng giờ dạy và khuyến khích các tổ bộ môn cố gắng xây dựng, thiết kế giờ dạy theo hướng: “Thầy tổ chức, trò trung tâm”, “Giáo án điện tử trong các giờ lý thuyết các môn học tự chọn cho sinh viên”, để giúp sinh viên tiếp cận môn học (tự chọn) nhanh nhất, lĩnh hội tri thức một cách tích cực, vững chắc và có hiệu quả cao.

Song song đó, để nhà trường phát triển lớn mạnh trong thời gian tới, đặc biệt Khoa Giáo dục QP, AN –

GDTC phấn đấu đào tạo sinh viên chuyên ngành thì việc phát triển phong trào TDTT cho đội ngũ cán bộ, giảng viên mang tính cấp thiết và nâng cao thể chất sinh viên là một việc làm quan trọng, hỗ trợ cho việc học tập của sinh viên Trường Đại học Sài Gòn, do đó cần phải xây dựng những giải pháp khả thi đồng bộ phù hợp với mục tiêu, phương hướng, kế hoạch chiến lược của trường đến năm 2020, từ đó góp phần phát triển phong trào TDTT nhà trường, nâng cao chất lượng công tác GDTC theo xu hướng “Hiện đại – Chất lượng – Hiệu quả”. Từ hoàn cảnh thực tế chúng tôi bước đầu nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại Trường Đại học Sài Gòn.

Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sài Gòn trang 1

Trang 1

Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sài Gòn trang 2

Trang 2

Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sài Gòn trang 3

Trang 3

Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sài Gòn trang 4

Trang 4

Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sài Gòn trang 5

Trang 5

Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sài Gòn trang 6

Trang 6

Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sài Gòn trang 7

Trang 7

Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sài Gòn trang 8

Trang 8

Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sài Gòn trang 9

Trang 9

Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sài Gòn trang 10

Trang 10

pdf 10 trang Trúc Khang 09/01/2024 7360
Bạn đang xem tài liệu "Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sài Gòn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sài Gòn

Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sài Gòn
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 5(30) - Thaùng 7/2015 
95 
Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao 
hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất 
tại Trường Đại học Sài Gòn 
Solutions to enhance physical education teaching in Sai Gon University 
ThS. Lê Kiên Giang 
Trường Đại học Sài Gòn 
M.A. Le Kien Giang 
Sai Gon University 
Tóm tắt 
Trong quá trình phát triển Trường Đại học Sài Gòn đã tổ chức các hội thảo chuyên đề về thực trạng 
công tác giáo dục thể chất, về cải tiến công tác giảng dạy nhằm giúp giảng viên trao đổi, vạch ra những 
hướng phát triển chung: Học tập, trao đổi kinh nghiệm với giảng viên các trường Đại học trong thành 
phố. Nhà trường đã chỉ đạo từng bước quan tâm, theo dõi, đánh giá qua các hình thức: Dự giờ, thao 
giảng, thanh tra, đánh giá chất lượng giờ dạy và khuyến khích các tổ bộ môn cố gắng xây dựng, thiết kế 
giờ dạy theo hướng: “Thầy tổ chức, trò trung tâm”, “Giáo án điện tử trong các giờ lý thuyết các môn 
học tự chọn cho sinh viên”, để giúp sinh viên tiếp cận môn học (tự chọn) nhanh nhất, lĩnh hội tri thức 
một cách tích cực, vững chắc và có hiệu quả cao. 
Song song đó, để nhà trường phát triển lớn mạnh trong thời gian tới, đặc biệt Khoa Giáo dục QP, AN – 
GDTC phấn đấu đào tạo sinh viên chuyên ngành thì việc phát triển phong trào TDTT cho đội ngũ cán 
bộ, giảng viên mang tính cấp thiết và nâng cao thể chất sinh viên là một việc làm quan trọng, hỗ trợ cho 
việc học tập của sinh viên Trường Đại học Sài Gòn, do đó cần phải xây dựng những giải pháp khả thi 
đồng bộ phù hợp với mục tiêu, phương hướng, kế hoạch chiến lược của trường đến năm 2020, từ đó góp 
phần phát triển phong trào TDTT nhà trường, nâng cao chất lượng công tác GDTC theo xu hướng “Hiện 
đại – Chất lượng – Hiệu quả”. Từ hoàn cảnh thực tế chúng tôi bước đầu nghiên cứu một số giải pháp 
nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại Trường Đại học Sài Gòn. 
Từ khóa: các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất sinh viên 
Abstract 
The workshops about the reality of physical education held at Sai gon University have created the 
environment for our lecturers in learning, sharing knowledge and experience with many university in 
Hochiminh City, and proposing the general development. With the guidance of SGU, evaluating of 
executive committee such as review class, inspection, teaching workout, evaluate the effect of class, build 
and create the in time class in line with “tutor is guiding, student is in the center, apply technology in class, 
student could approach the new and consistent informations, easy to understand knowlegde and efficient. 
Besides, the Faculty of National Defence, Security, and Physical Education will develop to educate the 
sport science; therefore, increasing the sport event in all staff and developing the physical in student is 
urgent and important. It needs the feasibility solution in line with the aim, direction, and plan to 2020, 
so that it can increase the university sport event, develop the effect of physical education in trend of 
“Modern - Quality - Effective”. From the real situation, we study the research title: “The solutions of 
developing in physical education in Sai gon University”. 
Keywords: physical education, workshop, class teaching shows 
96 
1. Mở đầu 
Đại học Sài Gòn là trường Đại học 
công lập đa ngành, đa cấp tại Thành phố 
Hồ Chí Minh, là cơ sở đào tạo bậc đại học 
trực thuộc Ủy ban nhân dân TP. HCM và 
chịu sự quản lý về giáo dục của Bộ giáo 
dục và đào tạo. Công tác GDTC của nhà 
trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của 
Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường, tạo 
mọi điều kiện thuận lợi nhất để không 
ngừng phát triển về số lượng và chất 
lượng, cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ 
học tập đạt chất lượng cao, bố trí sắp xếp 
giờ học chính khóa phù hợp với điều kiện 
của nhà trường. Hơn nữa do quy mô và loại 
hình đào tạo của trường ngày càng tăng, số 
sinh viên lớn, thực tế đó đòi hỏi nhà trường 
phải không ngừng phát triển, đảm bảo và 
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nói 
chung cũng như GTDT và phong trào 
TDTT nhằm tăng cường thể chất cho cán 
bộ, giảng viên và sinh viên cho phù hợp 
tình hình mới. 
Trong quá trình phát triển trường Đại 
học Sài Gòn đã tổ chức các hội thảo 
chuyên đề về thực trạng công tác giáo dục 
thể chất, về cải tiến công tác giảng dạy 
nhằm giúp giảng viên trao đổi, vạch ra 
những hướng phát triển chung: Học tập, 
trao đổi kinh nghiệm với giảng viên các 
trường Đại học trong thành phố. Nhà 
trường đã chỉ đạo từng bước quan tâm, 
theo dõi, đánh giá qua các hình thức: Dự 
giờ, thao giảng, thanh tra, đánh giá chất 
lượng giờ dạy và khuyến khích các tổ bộ 
môn cố gắng xây dựng, thiết kế giờ dạy 
theo hướng: “Thầy tổ chức, trò trung tâm’, 
“Giáo án điện tử trong các giờ lý thuyết các 
môn học tự chọn cho sinh viên”, để giúp 
sinh viên tiếp cận môn học (tự chọn) nhanh 
nhất, lĩnh hội tri thức một cách tích cực, 
vững chắc và có hiệu quả cao. 
 ...  có điều 
kiện phát triển như: bóng 
chuyền, bóng bàn, cầu lông, 
bóng đá tiến tới thành lập 
CLB thể thao cho Cán bộ, 
Giảng viên tập luyện ngoài giờ 
hành chính. 
30 28 93.33 2 6.66 0 0 
98 
TT NỘI DUNG GIẢI PHÁP 
Tổng số 
CB, GV 
được hỏi 
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ 
Rất cần 
thiết 
Cần thiết 
Không cần 
thiết 
n % n % n % 
3 
Tăng cường mức độ nhận thức 
của cán bộ, giảng viên về công 
tác xã hội hóa TDTT 
30 27 90 3 10 0 0 
Giải pháp này có 29/30 ý kiến đánh giá rất cần thiết, chiếm tỉ lệ 96.66%. 1/30 ý kiến cho là 
cần thiết chiếm tỉ lệ 3.33%. 
- Giải pháp 2: Thành lập một số đội, 
với một số môn thể thao có thế mạnh, thể 
thao mũi nhọn và có điều kiện phát triển 
như: bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, 
bóng đá tiến tới thành lập CLB thể thao 
cho Cán bộ, Giảng viên tập luyện ngoài giờ 
hành chính. Giải pháp này có 28/30 ý kiến 
lựa chọn đánh giá rất cần thiết, chiếm tỉ lệ 
93.33%. 2/30 ý kiến lựa chọn là cần thiết 
chiếm tỉ lệ 6.66%. 
- Giải pháp 3: Tăng cường mức độ 
nhận thức của cán bộ, giảng viên về công 
tác xã hội hóa TDTT. Giải pháp này có 
27/30 ý kiến lựa chọn đánh giá, chiếm tỉ lệ 
90%. 1/30 ý kiến lựa chọn ý kiến cần thiết, 
chiếm tỉ lệ 3.33%. 2/30 ý kiến cho là không 
cần thiết chiếm tỉ lệ 6.66%. Qua kết quả 
khảo sát đã thể hiện cả nội dung, tư tưởng 
nhận thức về công tác xã hội hóa TDTT 
của trường, bước đầu thuận lợi cho xây 
dựng và phát triển phong trào TDTT. 
2.1.2.2. Các nhóm giải pháp phát triển 
thể chất sinh viên. 
Bảng 2.2: Kết quả phỏng vấn xây dựng và lựa chọn các nhóm giải pháp phát triển thể chất 
sinh viên trường Đại học Sài Gòn (n = 30) 
TT NỘI DUNG GIẢI PHÁP 
Tổng số 
CB, GV 
được hỏi 
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ 
Rất cần thiết Cần thiết 
Không cần 
thiết 
n % n % n % 
1 
Các nhóm giải pháp cơ 
chế chính sách 
30 25 83.33 3 10 2 6.66 
2 
Các nhóm giải pháp giáo 
dục thông tin tuyên truyền 
30 29 96.66 1 3.33 0 0 
3 
Các nhóm giải pháp tăng 
kinh phí TDTT 
30 20 66.66 5 16.66 5 16.66 
99 
TT NỘI DUNG GIẢI PHÁP 
Tổng số 
CB, GV 
được hỏi 
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ 
Rất cần thiết Cần thiết 
Không cần 
thiết 
n % n % n % 
4 
Các nhóm giải pháp tăng 
cường cơ sở vật chất và 
khai thác tối đa cơ sở vật 
chất cho công tác GDTC 
30 28 93.33 1 3.33 1 3.33 
5 
Các nhóm giải pháp phát 
triển, nâng cao trình độ 
chuyên môn cho cán bộ 
giảng viên GDTC 
30 29 93.33 0 0 1 3.33 
6 
Các nhóm giải pháp cải 
tiến chương trình, nội 
dung giảng dạy, kiểm tra 
đánh giá 
30 29 93.33 1 3.33 0 0 
7 
Các nhóm giả pháp về các 
hình thức trực quan khác 
nhau 
30 22 73.33 2 6.66 6 20 
8 
Các nhóm giải pháp về giáo 
dục ý thức, lòng yêu nghề 
nghiệp, quyết tâm cao trong 
tập luyện và thi đấu 
30 23 76.66 3 10 4 13.33 
9 
Các nhóm giải pháp 
chuyên môn 
30 28 93.33 2 6.66 0 0 
10 
Các nhóm giải pháp xây 
dựng các CLB thể thao và 
tăng cường thể thao ngoại 
khóa 
30 28 93.33 1 3.33 1 3.33 
Với 10 nhóm giải pháp chuyên môn 
phát triển thể chất sinh viên đã xác định 
thông qua phiếu phỏng vấn. Tổng hợp ý 
kiến đề xuất được dùng làm căn cứ để xác 
lập các giải pháp áp dụng vào thực nghiệm 
trên đối tượng nghiên cứu. Kết quả được 
trình bày ở bảng 2.2. 
Dựa trên bảng 2.2 chúng tôi lựa chọn 
những nhóm giải pháp có kết quả đánh giá 
cho tỷ lệ trên 90% và có độ tin cậy cao. 
Như vậy các giải pháp được chọn trình bày 
ở bảng 2.3. 
100 
Bảng 2.3: Kết quả thu được từ phỏng vấn lựa chọn các nhóm giải pháp (n = 30) 
TT NỘI DUNG GIẢI PHÁP 
Tổng số 
CB, GV 
được hỏi 
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ 
Rất cần thiết Cần thiết 
Không cần 
thiết 
n % n % n % 
1 
Các nhóm giải pháp giáo dục 
thông tin tuyên truyền 
30 29 96.66 1 3.33 0 0 
2 
Các nhóm giải pháp tăng cường 
cơ sở vật chất và khai thác tối đa 
cơ sở vật chất cho công tác 
GDTC 
30 28 93.33 1 3.33 1 
3.33
3 
Các nhóm giải pháp phát triển, 
nâng cao trình độ chuyên môn 
cho cán bộ giảng viên GDTC 
30 29 96.66 0 0 1 
3.33
4 
Các nhóm giải pháp cải tiến 
chương trình, nội dung giảng dạy, 
kiểm tra đánh giá 
30 29 96.66 1 3.33 0 0 
5 Các nhóm giải pháp chuyên môn 30 28 93.33 2 6.66 0 0 
6 
Các nhóm giải pháp xây dựng các 
CLB thể thao và tăng cường thể 
thao ngoại khóa 
30 28 93.33 1 3.33 1 
3.33
Ghi chú: Tất cả các giải pháp được lựa chọn trên được thực hiện đồng bộ và song song trong 
quá trình triển khai thực hiện. 
2.2. Bước đầu đánh giá hiệu quả của 
các nhóm giải pháp phát triển thể chất 
sinh viên 
2.2.1. Thực nghiệm với các nhóm giải 
pháp đã chọn 
Nhóm giải pháp 1: Các nhóm giải 
pháp giáo dục, thông tin tuyên truyền. 
Nhóm giải pháp này gồm các biện 
pháp sau: 
- Giáo dục tuyên truyền vai trò, chức 
năng và ý nghĩa của GDTC trong giáo dục 
toàn diện. 
- Phối hợp với phòng công tác 
HSSV, Đoàn thanh niên tìm hiểu về TDTT 
nhân ngày 27/3. 
- Nâng cao nhận thức của cán bộ 
quản lý của các phòng ban, các giảng viên 
GDTC thông qua các lớp bồi dưỡng. 
Nhóm giải pháp 2: Các nhóm giải 
pháp tăng cường cơ sở vật chất và khai 
thác tối đa cơ sở vật chất cho công tác 
GDTC. 
Nhóm giải pháp này gồm các biện 
pháp sau: 
- Bổ sung, mua sắm thêm các cơ sở 
vật chất phục vụ giảng dạy và phong trào. 
- Có qui hoạch mở rộng thêm sân 
bãi, các điểm tập. 
- Tận dụng tối đa cơ sở vật chất đã có 
sẵn phục vụ cho học tập và phong trào. 
101 
- Sửa chữa, nâng cấp, bảo trì tốt cơ 
sở vật chất sẵn có của trường. 
Nhóm giải pháp 3: Các nhóm giải 
pháp phát triển, nâng cao trình độ chuyên 
môn cho cán bộ, giảng viên GDTC. 
Nhóm giải pháp này gồm các biện 
pháp sau: 
- Đảm bảo đủ số lượng giảng viên 
GDTC theo đúng quy định của Bộ Giáo dục 
và Đào tạo (150 sinh viên/ 1 giảng viên). 
- Cử cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng 
chuyên môn, nghiệp vụ và học sau Đại học. 
- Tăng cường sinh hoạt chuyên môn, 
tổ chức tập huấn. 
- Tổ chức hợp lý và có hiệu quả khâu 
quản lý phong trào TDTT để phát huy mọi 
sức mạnh trong công tác giáo dục thể chất. 
Nhóm giải pháp 4: Các nhóm giải 
pháp cải tiến chương trình giảng dạy, nội 
dung kiểm tra đánh giá. 
Nhóm giải pháp này gồm các biện 
pháp sau: 
- Nghiên cứu, cải tiến chương trình 
giảng dạy phù hợp với điều kiện nhà trường. 
- Tăng cường, đa dạng môn thể thao 
tự chọn. 
- Cải tiến việc kiểm tra đánh giá chất 
lượng GDTC theo 3 mặt sau: 
+ Lý thuyết. 
+ Thực hành. 
+ Trình độ thể lực. 
Nhóm giải pháp 5: Các nhóm giải 
pháp chuyên môn. 
Nhóm giải pháp này gồm các biện 
pháp sau: 
- Đổi mới phương pháp, phương tiện, 
hình thức dạy học khi lên lớp. 
- Phân loại thể lực ban đầu cho sinh 
viên mới vào trường. 
Nhóm giải pháp 6: Các nhóm giải 
pháp xây dựng các CLB thể thao và tăng 
cường thể thao ngoại khóa. 
Nhóm giải pháp này gồm các biện 
pháp sau: 
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, 
có sự hướng dẫn của giáo viên. 
- Xây dựng các Câu lạc bộ TDTT 
hoạt động có nội quy, quy chế rõ ràng. 
- Tổ chức các giải thi đấu một số 
môn thể thao, tổ chức giải hội thao toàn 
trường truyền thống hàng năm. 
- Thành lập một số đội tuyển ở các 
môn thể thao mà trường có thế mạnh (bóng 
bàn, cầu lông). 
2.2.2. Kết quả thực nghiệm thông qua 
áp dụng thực hiện các nhóm giải pháp đã 
chọn 
Để có kết quả kiểm chứng cũng như 
đánh giá hiệu quả các nhóm giải pháp đã 
chọn chúng tôi tiến hành tổ chức thực 
nghiệm, đối tượng là sinh viên năm thứ 
hai, khóa 12 (năm học 2012 – 2016) với 10 
nhóm, lớp (40 sv/nhóm, lớp) ở các Khoa 
khác nhau và đăng ký, lựa chọn ngẫu nhiên 
(khoảng 400 sinh viên). Chia làm 2 nhóm: 
nhóm Thực nghiệm (nhóm A gồm 5 nhóm, 
lớp) và nhóm Đối chứng (nhóm B gồm 5 
nhóm, lớp). Thời gian thực nghiệm 2 học 
kỳ, năm học 2013 – 2014 (từ tháng 9/2013 
– 5/2014), với hai lần kiểm tra: Trước thực 
nghiệm (hầu như không có sự khác biệt 
đáng kể nào của nam nữ sinh viên giữa 
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) và 
sau thực nghiệm. 
Nội dung thực nghiệm: nhóm Đối 
chứng thực hiện theo chương trình chung 
của trường, chịu sự chỉ đạo của phòng Đào 
tạo và bộ môn GDTC, nhóm Thực nghiệm 
cũng học theo chương trình chung của 
trường nhưng tiến hành theo các biện pháp 
do chúng tôi xây dựng (được sự đồng ý của 
BGH, phòng Đào tạo, phòng NCKH và Bộ 
môn GDTC). Kiểm tra sau thực nghiệm 
đánh giá hiệu quả nâng cao chất lượng giáo 
102 
dục thể chất bằng các chỉ tiêu: Điểm kết thúc 
học phần môn học (GDTC). Số buổi sinh 
viên nghỉ học (không theo học hết học 
phần). Tỉ lệ sinh viên tham gia thể thao 
ngoại khóa. Số sinh viên đạt tiêu chuẩn đánh 
giá thể lực chung của sinh viên (theo Quyết 
định 53/2008 của Bộ GD – ĐT). Chỉ số phát 
triển chiều cao cân nặng và chỉ số BMI. 
 Kết quả thực nghiệm được xử lý toán 
thống kê, được trình bày ở bảng 2.4 và 2.5. 
Nhận xét kết quả: 
- Các chỉ số đánh giá kết quả học tập 
giữa hai nhóm Thực nghiệm và nhóm Đối 
chứng (ở cả nam và nữ) có sự khác biệt 
mang ý nghĩa toán học thống kê (với 
p< 0.001). 
Bảng 2.4: So sánh kết quả học tập của sinh viên nhóm Thực nghiệm và sv nhóm Đối chứng 
TT CHỈ SỐ - CHỈ TIÊU 
Nam (nA = 80, nB = 75) Nữ (nA = 120, nB = 125) 
X A X B t p X A X B t p 
1 
Điểm kết thúc học phần 
GDTC (điểm). 
 8.6 
±0.8 
8.0 
±0.75 
4.82 
<0.001
 8.2 
±0.9 
7.7 
±0.8 
4.58 <0.001 
2 Số buổi SV nghỉ học (buổi). 
1.1 
 ±0.5 
1.45 
±0.5 
4.35 
<0.001
1.0 
±0.6 
1.39 
±0.5 
5.5 <0.001 
3 
Tỉ lệ SV tham gia TT ngoại 
khóa (%). 
25 
±4 
22.5 
± 4 
3.88 
<0.001
20.8 
±3 
19.2 
± 3 
4.17 <0.001 
4 
Số SV đạt tiêu chuẩn đánh giá 
thể lực chung (SV). 
65 
±6 
 60 
±7 
4.7 
<0.001
88 
±7 
84 
±7 
4.4 <0.001 
- Các chỉ số về hình thái không có sự 
khác biệt giữa 2 nhóm trước và sau thực 
nghiệm (ở cả nam và nữ với p>0.05) và chỉ 
số BMI cả nam và nữ luôn tương xứng, lý 
tưởng (ở sinh viên nam 19.89 và 19.75; ở 
sinh viên nữ 19.25 và 19.29). 
- Các chỉ số phát triển các tố chất thể 
lực chung của sinh viên nhóm Thực nghiệm 
có mức độ phát triển tốt hơn hẳn nhóm Đối 
chứng (ở cả nam và nữ với p<0.05). 
- Các giải pháp được kiểm nghiệm, 
đánh giá qua thực nghiệm sư phạm trên các 
nhóm lớp đã cho thấy hiệu quả rõ rệt trong 
giảng dạy để nâng cao hiệu quả phát triển 
thể chất cho sinh viên trường Đại Học 
Sài Gòn. (xem bảng). 
Bảng 2.5: So sánh sự phát triển các tố chất thể lực của Sinh viên nhóm Thực nghiệm 
và sinh viên nhóm Đối chứng 
TT 
CHỈ SỐ - TỐ CHẤT 
THỂ LỰC CHUNG 
Nam (nA = 80, nB = 75) Nữ (nA = 120, nB = 125) 
X A X B t p X A X B t p 
1 Chiều cao đứng (cm) 
 1.676 
±0.05 
1.67 
±0,06 
0.67 
>0.05
1.56 
±0.45 
 1.55 
±0.5 
 0.13 
>0.05
2 Cân nặng (kg) 
56.45 
±5.1 
 56.21 
±5.16 
 0.35 
>0.05
46.6 
±4.0 
46.57 
±4.14 
0.07 
>0.05
103 
TT 
CHỈ SỐ - TỐ CHẤT 
THỂ LỰC CHUNG 
Nam (nA = 80, nB = 75) Nữ (nA = 120, nB = 125) 
X A X B t p X A X B t p 
3 Chỉ số BMI 19.89 19.75 19.25 19.29 
4 Lực bóp tay thuận (kg) 
47.2 
±2.29 
46.43 
±2.49 
2.0 
<0.05
26.6 
±4.5 
25.22 
±3.9 
2.04 
<0.05
5 
Nằm ngửa gập bụng 
(số lần/30 giây) 
22.2 
±2 
21.5 
±2.1 
2.12 
<0.05
15.5 
±3 
14.3 
±3.2 
2.4 
<0.02
6 Bật xa tại chỗ (cm) 
233 
±13.2 
228.1 
±13.8 
2.25 
<0.05
167.6 
±9.7 
164.4 
±10.2 
 2.0 
<0.05
7 Chạy 30m XPC (giây) 
 4.41 
±0.27 
4.5 
±0.29 
1.99 
<0.05
5.65 
±0.38 
5.78 
±0.4 
2.07 
<0.05
8 Chạy con thoi 4 x 10m (giây) 
 10.50 
±0.49 
10.65 
±0.44 
2.0 
<0.05
11.80 
±0.46 
11.96 
±0.50 
2.06 
<0.05
9 Chạy tuỳ sức 5 phút (m) 
1030 
± 90 
987 
120 
2.51 
<0.02
855 
±75 
830 
±80 
2.0 
<0.05
Khi so sánh về các tố chất thể lực của 
cả nam và nữ ở nhóm Thực nghiệm với 
nhóm Đối chứng thì các kết quả thu được 
của nhóm Thực nghiệm đều cao hơn nhóm 
Đối chứng với độ tin cậy cao với P<0.05 
tới P<0.02. Điều đó cho thấy: Nhóm Thực 
nghiệm khi thực hiện theo các giải pháp mà 
đề tài đã đưa ra đã có tác dụng tốt tới sự 
phát triển thể chất của sinh viên hơn nhóm 
Đối chứng. 
3. Kết luận: 
Đề tài đã đề xuất và lựa chọn 3 giải 
pháp phát triển phong trào TDTT cho cán 
bộ, giảng viên và 6 nhóm các giải pháp 
phát triển thể chất sinh viên đó là: 
Các giải pháp phát triển phong trào 
TDTT. 
- Tăng cường, nâng cao sự chỉ đạo, 
quản lý của Đảng bộ và Ban giám hiệu nhà 
trường về phát triển phong trào TDTT 
trong cán bộ, giảng viên bằng các văn bản, 
quy định cụ thể. 
- Thành lập một số đội, với một số 
môn thể thao có thế mạnh, thể thao mũi 
nhọn và có điều kiện phát triển như: bóng 
chuyền, bóng bàn, cầu lông, bóng đá tiến 
tới thành lập CLB thể thao cho Cán bộ, 
Giảng viên tập luyện ngoài giờ hành chính. 
- Tăng cường mức độ nhận thức của 
cán bộ, giảng viên về công tác xã hội hóa 
TDTT. 
Các nhóm giải pháp phát triển thể chất 
sinh viên. 
Nhóm giải pháp 1: Các nhóm giải 
pháp giáo dục, thông tin tuyên truyền. 
Nhóm giải pháp 2: Các nhóm giải 
pháp tăng cường cơ sở vật chất và khai 
thác tối đa cơ sở vật chất cho công tác 
GDTC. 
Nhóm giải pháp 3: Các nhóm giải 
pháp phát triển, nâng cao trình độ chuyên 
môn cho cán bộ, giảng viên GDTC. 
104 
Nhóm giải pháp 4: Các nhóm giải 
pháp cải tiến chương trình giảng dạy, nội 
dung kiểm tra đánh giá. 
Nhóm giải pháp 5: Các nhóm giải 
pháp chuyên môn. 
Nhóm giải pháp 6: Các nhóm giải 
pháp xây dựng các CLB thể thao và tăng 
cường thể thao ngoại khóa. 
Qua đánh giá so sánh sự phát triển các 
tố chất thể lực giữa nhóm Thực nghiệm và 
nhóm Đối chứng trước thực nghiệm và sau 
thực nghiệm có thể thấy: Với các kết quả 
thu được từ việc áp dụng các nhóm giải 
pháp đều cho kết quả có ý nghĩa thống kê 
với mức tin cậy ở ngưỡng xác suất từ p 
<0.05 tới p<0.02. 
Các biện pháp đề tài xây dựng phù 
hợp với đặc điểm của nhà trường về môi 
trường hoàn cảnh thực tế, thời gian, không 
gian, đặc điểm tâm lý, nhận thức, tư duy 
của lứa tuổi sinh viên (18 – 22 tuổi), nhu 
cầu TDTT và điều kiện đảm bảo, đáp ứng 
mục đích, yêu cầu, nội dung đào tạo của 
nhà trường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ GD & ĐT (2008), Quyết định 53, quy định 
về việc đánh giá xếp loại học sinh, sinh viên. 
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chương trình 
mục tiêu cải tiến, nâng cao chất lượng giáo 
dục – sức khỏe phát triển và bồi dưỡng nhân 
tài thể thao học sinh, sinh viên trong nhà 
trường các cấp giai đoạn 1995 – 2000, Nxb 
Giáo dục. 
3. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái 
(2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam 
từ 6 – 20 tuổi, Nxb Thể dục thể thao Hà Nội. 
4. Đỗ Vĩnh, Huỳnh Trọng Khải (2008), Thống 
kê học trong TDTT, Nxb Thể dục thể thao. 
5. Tuyển tập (2000), Nghiên cứu khoa học Thể 
dục thể thao, Nxb Thể dục thể thao. 
6. Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Thị Phúc (2011), 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng 
cao công tác giáo dục thể chất cho hệ Đại học 
trường Đại học Hồng Đức – Thanh Hóa. 
7. Lâm Quang Thiệp (2008), Trắc nghiệm và 
ứng dụng, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
Ngày nhận bài: 05/02/2015 Biên tập xong: 15/7/2015 Duyệt đăng: 20/7/2015 

File đính kèm:

  • pdfbuoc_dau_nghien_cuu_cac_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_con.pdf