Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da

Nghiên cứu này đã được thực hiện trên 2340 con chó nhằm xác định các yếu tố liên quan đến bệnh da và đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm vitamin A,D3,E để hỗ trợ điều trị chó bị bệnh da do Demodex và vi nấm. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chó mắc bệnh da là 17,73%, với biểu hiện ngứa chiếm tỷ lệ cao nhất (89,87%), bên cạnh đó còn có các triệu chứng lâm sàng khác như mẩn đỏ, rụng lông, vảy da, tăng sắc tố da, sừng hóa, mủ da, và chảy dịch nhầy. Kết quả xét nghiệm cho thấy tỷ lệ chó chỉ nhiễm Demodex là 15%, nhiễm vi nấm là 15,62% và nhiễm Sarcoptes là 1,25%.

Tuy nhiên, tỷ lệ chó bị nhiễm ghép từ 2 căn nguyên trở lên là khá cao và đa dạng. Bên cạnh đó, các bệnh da nghi do dị ứng, do dinh dưỡng, cũng như các trường hợp không xác định rõ nguyên nhân chiếm tỷ lệ tương đối cao. Các yếu tố về lứa tuổi, giống, loại thức ăn, nơi ở, cách chăm sóc lông, da có liên quan đến tỷ lệ chó bị mắc bệnh da. Tỷ lệ chó bị nhiễm ngoại kí sinh cao nhất ở lứa tuổi 1-2 năm tuổi chiếm 34,88% và ở chó không được tắm là 26,22%. Tỷ lệ chó bị nhiễm vi nấm cao nhất là ở lứa tuổi trên 5 tuổi chiếm 29,26%. Chó mắc bệnh da nghi do dị ứng chiếm tỷ lệ cao nhất ở lứa tuổi 1-2 năm tuổi (32,55%), trên giống chó ngoại (22,58%) và chó nuôi nhốt (25,61%). Chó mắc bệnh da nghi do cho ăn thức ăn không phù hợp chiếm tỷ lệ cao nhất ở chó trên 5 tuổi (31,7%) và ở chó gầy (24,28%).

Ngoài ra, chó mắc bệnh da nghi do dị ứng và thiếu hụt dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao hơn khi dùng thức ăn chế biến tại nhà (42,5%) và chó nuôi thả (40,24%). Vitamin A, D3, E có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh da ở chó do nhiễm Demodex và vi nấm trên chó.

Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da trang 1

Trang 1

Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da trang 2

Trang 2

Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da trang 3

Trang 3

Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da trang 4

Trang 4

Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da trang 5

Trang 5

Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da trang 6

Trang 6

Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da trang 7

Trang 7

Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da trang 8

Trang 8

Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da trang 9

Trang 9

Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang Trúc Khang 10/01/2024 1560
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da

Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da
14
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
BEÄNH DA TREÂN CHOÙ VAØ HIEÄU QUAÛ HOÃ TRÔÏ CUÛA VITAMIN A,D3,E 
TRONG ÑIEÀU TRÒ BEÄNH DO DEMODEX VAØ NAÁM DA 
Đặng Quỳnh Như1, Võ Tấn Đại1, Trần Thị Dân2
TÓM TẮT
Nghiên	cứu	này	đã	được	thực	hiện	trên	2340	con	chó	nhằm	xác	định	các	yếu	tố	liên	quan	đến	
bệnh	da	và	đánh	giá	hiệu	quả	sử	dụng	chế	phẩm	vitamin	A,D3,E	để	hỗ	trợ	điều	trị	chó	bị	bệnh	da	do	
Demodex	và	vi	nấm.	Kết	quả	nghiên	cứu	cho	thấy	tỷ	lệ	chó	mắc	bệnh	da	là	17,73%,	với	biểu	hiện	
ngứa	chiếm	tỷ	lệ	cao	nhất	(89,87%),	bên	cạnh	đó	còn	có	các	triệu	chứng	lâm	sàng	khác	như	mẩn	đỏ,	
rụng	lông,	vảy	da,	tăng	sắc	tố	da,	sừng	hóa,	mủ	da,	và	chảy	dịch	nhầy.	Kết	quả	xét	nghiệm	cho	thấy	
tỷ	lệ	chó	chỉ	nhiễm	Demodex là	15%,	nhiễm	vi	nấm	là	15,62%	và	nhiễm	Sarcoptes	là	1,25%.	Tuy	
nhiên,	tỷ	lệ	chó	bị	nhiễm	ghép	từ	2	căn	nguyên	trở	lên	là	khá	cao	và	đa	dạng.	Bên	cạnh	đó,	các	bệnh	
da	nghi	do	dị	ứng,	do	dinh	dưỡng,	cũng	như	các	trường	hợp	không	xác	định	rõ	nguyên	nhân	chiếm	
tỷ	lệ	tương	đối	cao.	Các	yếu	tố	về	lứa	tuổi,	giống,	loại	thức	ăn,	nơi	ở,	cách	chăm	sóc	lông,	da	có	liên	
quan	đến	tỷ	lệ	chó	bị	mắc	bệnh	da.	Tỷ	lệ	chó	bị	nhiễm	ngoại	kí	sinh	cao	nhất	ở	lứa	tuổi	1-2	năm	tuổi	
chiếm	34,88%	và	ở	chó	không	được	tắm	là	26,22%.	Tỷ	lệ	chó	bị	nhiễm	vi	nấm	cao	nhất	là	ở	lứa	tuổi	
trên	5	tuổi	chiếm	29,26%.	Chó	mắc	bệnh	da	nghi	do	dị	ứng	chiếm	tỷ	lệ	cao	nhất	ở	lứa	tuổi	1-2	năm	
tuổi	(32,55%),	trên	giống	chó	ngoại	(22,58%)	và	chó	nuôi	nhốt	(25,61%).	Chó	mắc	bệnh	da	nghi	do	
cho	ăn	thức	ăn	không	phù	hợp	chiếm	tỷ	lệ	cao	nhất	ở	chó	trên	5	tuổi	(31,7%)	và	ở	chó	gầy	(24,28%).	
Ngoài	ra,	chó	mắc	bệnh	da	nghi	do	dị	ứng	và	thiếu	hụt	dinh	dưỡng	chiếm	tỷ	lệ	cao	hơn	khi	dùng	thức	
ăn	chế	biến	tại	nhà	(42,5%)	và	chó	nuôi	thả	(40,24%).	Vitamin	A,	D3,	E	có	tác	dụng	hỗ	trợ	điều	trị	
bệnh	da	ở	chó	do	nhiễm	Demodex	và	vi	nấm	trên	chó.	
Từ khóa:	chó,	bệnh	da,	Demodex,	vi	nấm,	vitamin	A,D3,E.
Skin diseases and the effect of using vitamin A,D3,E in supporting 
treatment of skin diseases caused by Demodex and fungus in dogs
Dang Quynh Nhu, Vo Tan Dai, Tran Thi Dan
SUMMARY
The study was conducted on 2340 dogs at a veterinary clinic located in District No.9, Ho 
Chi Minh City in order to identify the groups of skin diseases, the factors related to the skin 
diseases, and to evaluate the effectiveness of using vitamin A,D3,E in supporting treatment of 
skin diseases caused by Demodex and fungi in dog. The studied result showed that the skin 
infection rate in dog accounted for 17.73%, of which itching symptoms occupied the highest 
rate (89.87%). Besides, there were other clinical signs, such as: erythema, alopecia, increasing 
pigmentation, hyperkeratosis, seborrhea, pustules, dermatitis, etc. The results of laboratory 
diagnoses indicated that the infection rate with Demodex canis was 15%, with fungi was 15.62% 
and with Sarcoptes scabiei was 1.25%. However, the combined infection rate with two or more 
caused agents was relatively high. The skin diseases suspecting due to allergy, nutritions and 
other unknown reasons also accounted for the high rate. The factors, such as age, breed, 
gender, kind of food, care of skin and hair were related to the rate of skin diseases in dogs. The 
highest infection rate with ecto-parasites in dog was 34.88% for the age group from 1 to 2 years 
old and 26.22% for the dogs without bathing. The highest infection rate of dog with fungi was 
1.	Khoa	Chăn	nuôi-Thú	y,	Đại	học	Nông	Lâm	Tp.	HCM
2.	Hội	Thú	y	Việt	Nam
15
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
29.26% at the age group over 5 years old. The infection rate of dog with atopic dermatitis was 
32.55% at the age group from 1 to 2 years old, 22.58% for the exotic breeds and 25.61% for 
the in-door raising dogs. The highest infection rate of dogs with skin diseases suspecting due 
to malnutrition was 31.7% at the age group over 5 years old, and 24.28% for the thin dogs. 
Besides, the infection rate of dog with atopic dermatitis and skin diseases suspecting allergy 
and malnutrition was 42.5%, higher than that of the dogs feeding with home made food and 
40.42% for the out-door raising dogs. The result of using vitamin A,D3,E in supporting treatment 
of skin diseases caused by Demodex, fungi in dog showed relatively high effect.
Keywords: dog, skin disease, Demodex, fungus, vitamin A,D3,E
I. GIỚI THIỆU
Bệnh	da	là	một	trong	những	bệnh	rất	thường	
gặp,	bên	cạnh	các	bệnh	truyền	nhiễm	và	bệnh	nội	
khoa	nguy	hiểm	 trên	chó.	Có	rất	nhiều	nguyên	
nhân	dẫn	đến	bệnh	da	như	do	ký	sinh	trùng	da,	vi	
khuẩn	gây	viêm	da,	vi	nấm,	dị	ứng,	bệnh	do	miễn	
dịch	tự	thân,	bướu	dacó	triệu	chứng	lâm	sàng	
tương	đối	giống	nhau	(Scott	và	ctv,	2001;	Karen,	
2016).	Các	thể	bệnh	có	thể	cấp	tính	hoặc	mạn	tính	
và	việc	điều	trị	cũng	rất	phức	tạp,	dễ	tái	nhiễm,	
và	nhiều	trường	hợp	bệnh	cần	phải	 theo	dõi	và	
phòng	 trị	 suốt	đời.	Việc	chẩn	đoán	 tìm	nguyên	
nhân	gây	bệnh	đóng	vai	trò	quan	trọng	trong	việc	
điều	trị	và	ki ... emodex + vi khuẩn
 Demodex + nấm
 Nấm + vi khuẩn
24
10
8
15,00
6,25
5,00
Dị ứng* 29 18,12
Dinh dưỡng** 27 16,88
Bệnh khác 11 6,88
Tổng 160 100
* Chó có biểu hiện lâm sàng của bệnh da do dị ứng và kết quả xét nghiệm ngoại ký sinh trùng, 
nấm, vi khuẩn âm tính
** Chó có biểu hiện lâm sàng của bệnh da do dinh dưỡng và kết quả xét nghiệm ngoại ký sinh 
trùng, nấm, vi khuẩn âm tính
Bảng 3. Tỷ lệ chó nhiễm ngoại ký sinh và nấm theo lứa tuổi
Tuổi
Số con có 
biểu hiện 
bệnh da
Số con 
nhiễm
Tỷ lệ 
(%) P
Nhiễm ngoại ký sinh Nhiễm nấm
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
< 1năm 42 11 26,19a
ns
6 14,28a
0,001
5 11,9a
0,016
1-2 năm 43 17 39,53a 15 34,88b 2 4,65a
2-5 năm 34 9 26,47a 3 8,82a 6 17,64ab
>5 năm 41 14 34,14a 2 4,87a 12 29,26b
Tổng 160 51 31,87 26 16,25 25 15,62
a,b: Các cặp ký hiệu khác nhau cho thấy sự khác biệt thống kê
18
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
Tỷ	 lệ	 chó	 nhiễm	 ngoại	 ký	 sinh	 cao	 nhất	
ở	 lứa	 tuổi	1-2	năm	 tuổi	 (34,88%),	kế	đến	 là	
lứa	 tuổi	 dưới	 1	 năm	 tuổi	 (14,28%).	Kết	 quả	
này	phù	hợp	với	nhận	định	của	Phạm	Sỹ	Lăng	
(2009)	 cho	 rằng	 tuổi	 của	 động	 vật	 có	 liên	
quan	đến	 tỷ	 lệ	nhiễm	Demodex,	 chó	 từ	5-10	
tháng	 tuổi	 rất	 dễ	 cảm	nhiễm	với	mầm	bệnh,	
những	chó	lớn	hơn	2	năm	tuổi	thì	ít	mắc	bệnh	
hơn.	Tỷ	lệ	nhiễm	nấm	cao	nhất	ở	lứa	tuổi	trên	
5	tuổi	(29,26%).	
Bảng 4. Tỷ lệ chó bệnh nghi do dị ứng và dinh dưỡng theo lứa tuổi
Tuổi
Số con có 
biểu hiện 
bệnh da
Số con 
nghi 
bệnh
Tỷ lệ 
(%) P
Do dị ứng Do dinh dưỡng
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Số 
con
Tỷ lệ
(%) P
< 1năm 42 17 40,47a
ns
9 21,42a
0,007
8 19,04a
0,011
1-2 năm 43 17 39,53a 14 32,55a 3 6,97a
2-5 năm 34 7 20,58a 4 14,76ab 3 8,82a
>5 năm 41 15 36,58a 2 4,87b 13 31,7ab
Tổng 160 56 35 29 18,12 27 16,87
a,b: Các cặp ký hiệu khác nhau cho thấy sự khác biệt thống kê 
Kết	quả	nghiên	cứu	ghi	nhận	tỷ	lệ	bệnh	cao	
nhất	trên	lứa	tuổi	1-2	tuổi	(32,55%),	và	dưới	1	
năm	(21,42%).	Điều	này	có	thể	do	quá	trình	dị	
ứng	thường	xuất	hiện	khi	chó	từ	1-2	năm	tuổi,	
tuy	nhiên	tuổi	khởi	phát	có	thể	sớm	hơn.	Bệnh	
ở	da	do	dinh	dưỡng	có	tỷ	lệ	cao	nhất	ở	lứa	tuổi	
trên	5	tuổi	(31,7%),	cao	gấp	3	lần	so	với	nhóm	
2-5	tuổi	và	gấp	5	lần	nhóm	1-2	tuổi.
3.3.2. Tỷ lệ mắc bệnh ở da theo giống chó
Bảng 5. Tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh và nấm theo giống chó
Giống
Số con có 
biểu hiện 
bệnh da
Số con 
nhiễm
Tỷ lệ 
(%) P
Nhiễm ngoại ký sinh Nhiễm nấm
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Số 
con Tỷ lệ (%) P
Nội 67 18 26,86
ns
11 16,41
ns
7 10,44
nsNgoại 93 33 35,48 15 16,13 18 19,35
Tổng 160 51 31,87 26 16,25 25 15,62
Tỷ	lệ	chó	mắc	bệnh	ở	da	do	ngoại	ký	sinh	và	
vi	nấm	không	có	sự	khác	nhau	giữa	các	giống	
chó.	Kết	quả	này	phù	hợp	với	khảo	sát	của	Lâm	
Thị	Hưng	Quốc	(2010)	cho	thấy	tỷ	lệ	chó	giống	
nội	và	giống	ngoại	mắc	các	bệnh	về	da	không	
khác	nhau	về	mặt	thống	kê	(30%	và	27,32%).
Các	 trường	 hợp	 dị	 ứng	 chiếm	 tỷ	 lệ	 cao	
hơn	 trên	 các	 giống	 chó	 ngoại	 (22,58%	 so	 với	
11,94%)	 với	 p<0,05.	 Điều	 này	 có	 thể	 do	 chó	
giống	ngoại	thường	khó	thích	nghi	với	các	yếu	
tố	về	môi	 trường	và	 thức	ăn	ở	nước	ta	nên	dễ	
mẫn	cảm	đối	với	bệnh	hơn	các	giống	chó	nội.	
19
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
3.3.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh ở da theo thể trạng
Bảng 6. Tỷ lệ bệnh da nghi do dị ứng và dinh dưỡng theo giống chó
Giống
Số con có 
biểu hiện 
bệnh da
Số con 
nghi 
bệnh
Tỷ lệ 
(%) P
Do dị ứng Do dinh dưỡng
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Nội 67 19 28,35
ns
7 11,94
0,032
12 17,91
nsNgoại 93 37 39,78 22 22,58 15 16,12
Tổng 160 56 35 29 18,12 27 16,87
Bảng 7. Tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh và nấm theo thể trạng
Thể trạng
Số con có 
biểu hiện 
bệnh da
Số con 
nhiễm
Tỷ lệ 
(%) P
Nhiễm ngoại ký sinh Nhiễm nấm
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Số 
con Tỷ lệ (%) P
Gầy 70 24 34,28a
ns
13 18,57a
ns
11 15,71a
ns
Vừa 36 9 25a 4 11,11a 5 13,88a
Thừa cân 54 18 33,33a 9 16,66a 9 16,66a
Tổng 160 51 31,87 26 16,25 25 15,62
a,b: Các cặp ký hiệu khác nhau cho thấy sự khác biệt thống kê
Tỷ	lệ	chó	bệnh	ở	da	do	nhiễm	ngoại	ký	sinh	và	
nấm	cao	nhất	ớ	nhóm	chó	gầy	(34,28%)	và	thấp	
nhất	ở	nhóm	có	thể	trạng	vừa	(25%),	tuy	nhiên,	sự	
khác	biệt	này	không	có	ý	nghĩa	về	mặt	thống	kê.
Bảng 8. Tỷ lệ bệnh ở da nghi do dị ứng và dinh dưỡng theo thể trạng
Thể trạng
Số con có 
biểu hiện 
bệnh da
Số con 
nghi 
bệnh
Tỷ lệ 
(%) P
Do dị ứng Do dinh dưỡng
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Gầy 70 30 42,85
ns
13 18,57
ns
17 24,28
0,045
Vừa 36 7 19,44 5 13,88 2 5,55
Thừa cân 54 19 35,18 11 20,37 8 14,81
Tổng 160 56 35 29 18,12 27 16,87
Kết	quả	ghi	nhận	không	có	sự	khác	nhau	về	
tỷ	lệ	chó	mắc	bệnh	da	do	dị	ứng,	điều	này	có	thể	
do	tình	trạng	dị	ứng	chủ	yếu	phụ	thuộc	vào	tính	
mẫn	cảm	của	mỗi	cá	thể.	Tuy	nhiên,	cần	xem	xét	
thêm	mối	quan	hệ	qua	 lại	giữa	dinh	dưỡng	và	
thể	trạng	trong	một	khảo	sát	tiên	cứu.
20
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
Bệnh	 da	 do	 dị	 ứng	 và	 dinh	 dưỡng	 có	 liên	
quan	đến	loại	thức	ăn.	Cụ	thể	hơn,	tỷ	lệ	bệnh	da	
do	dinh	dưỡng	ở	nhóm	thức	ăn	chế	biến	tại	nhà	
(22,34%)	 cao	 hơn	 nhóm	 thức	 ăn	 công	 nghiệp	
(9,09%).	Thức	 ăn	 công	 nghiệp	 có	 thành	 phần	
và	số	lượng	các	chất	dinh	dưỡng	đầy	đủ	và	cân	
bằng	hơn	mặc	dù	thức	ăn	chế	biến	tại	nhà	có	thể	
đa	dạng	về	mùi	vị	và	phù	hợp	với	kinh	tế	của	
nhiều	chủ	nuôi.
3.3.5. Tỷ lệ chó bệnh ở da theo hình thức nuôi
3.3.4. Tỷ lệ chó bệnh ở da theo loại thức ăn
Bảng 10. Tỷ lệ chó mắc bệnh ở da nghi do dị ứng và dinh dưỡng theo loại thức ăn
Loại thức ăn
Số con có 
biểu hiện 
bệnh da
Số con 
nghi 
bệnh
Tỷ lệ 
(%) P
Do dị ứng Do dinh dưỡng
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Công nghiệp 66 16 24,24
0,017
10 15,15
ns
6 9,09
0,028Chế biến tại nhà 94 40 42,55 19 20,21 21 22,34
Tổng 160 56 35 29 18,12 27 16,87
Tỷ	lệ	chó	bệnh	ờ	da	do	nhiễm	ngoại	ký	sinh	
và	nấm	cao	hơn	ớ	nhóm	chó	dùng	thức	ăn	chế	
biến	tại	nhà,	tuy	nhiên,	sự	khác	biệt	này	không	
có	ý	nghĩa	về	mặt	thống	kê.
Bảng 11. Tỷ lệ chó nhiễm ngoại ký sinh và vi nấm theo hình thức nuôi
Hình thức 
nuôi
Số con có 
biểu hiện 
bệnh da
Số con 
nhiễm
Tỷ lệ 
(%) P
Nhiễm ngoại ký sinh Nhiễm nấm
Số con Tỷ lệ (%) P
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Nuôi thả 82 31 37,8
ns
16 19,51
ns
15 18,29
nsNuôi nhốt 78 20 25,64 10 12,82 10 12,82
Tổng 160 51 31,87 26 16,25 25 15,62
Bảng 9. Tỷ lệ chó nhiễm ngoại ký sinh và nấm theo loại thức ăn
Loại thức ăn
Số con 
có biểu 
hiện 
bệnh da
Số con 
nhiễm
Tỷ lệ 
(%) P
Nhiễm ngoại ký sinh Nhiễm nấm
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Công nghiệp 66 21 31,81
ns
12 18,18
ns
9 13,63
nsChế biến tại nhà 94 30 31,91 14 14,89 16 17,02
Tổng 160 51 31,87 26 16,25 25 15,62
Tỷ	lệ	mắc	bệnh	da	do	nhiễm	ngoại	ký	sinh	
và	 vi	 nấm	không	 có	 sự	 khác	 biệt	 giữa	 2	 hình	
thức	nuôi.	Kết	quả	này	khác	với	nhận	định	của	
Nguyễn	Thị	Thúy	Kiều	 (2002)	 cho	 rằng	 tỷ	 lệ	
nhiễm	 Demodex	 trên	 chó	 thả	 rông	 (14,28%)	
thấp	hơn	ở	chó	nuôi	nhốt	(22,9%).
21
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
Tỷ	lệ	chó	nuôi	thả	mắc	bệnh	da	do	dị	ứng	cao	
hơn	so	với	chó	nuôi	nhốt	(25,61%	và	10,25%).	
Kết	 quả	 này	 có	 thể	 do	 chó	 nuôi	 thả	 có	 phạm	
vi	hoạt	động	 rộng	nên	dễ	 tiếp	xúc	với	các	 tác	
nhân	có	thể	gây	dị	ứng	như	bụi,	phấn	hoa,	côn	
trùng...	có	trong	môi	trường.	Nuôi	nhốt	có	thể	
giúp	chó	hạn	chế	khả	năng	tiếp	xúc	với	các	yếu	
tố	gây	bệnh	có	trong	môi	trường,	tuy	nhiên,	chó	
dễ	mắc	 các	 bệnh	 về	 xương	 khớp,	 béo	 phì	 do	
lười	vận	động,	hoặc	có	tính	hung	dữ	dễ	tấn	công	
người	và	động	vật	khác.	
3.3.6. Tỷ lệ chó bệnh da theo cách chăm sóc 
hệ da-lông
Bảng 12. Tỷ lệ chó bệnh ở da nghi do dị ứng và dinh dưỡng theo hình thức nuôi
Hình thức 
nuôi
Số con có 
biểu hiện 
bệnh da
Số con 
nghi 
bệnh
Tỷ lệ 
(%) P
Do dị ứng Do dinh dưỡng
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Nuôi thả 82 33 40,24
0,017
21 25,61
0,012
12 14,63
nsNuôi nhốt 78 23 29,48 8 10,25 15 19,23
Tổng 160 56 35 29 18,12 27 16,87
Bảng 13. Tỷ lệ chó nhiễm ngoại ký sinh và vi nấm theo số lần tắm/tuần
Số lần 
tắm/tuần
Số con có 
biểu hiện 
bệnh da
Số con 
nhiễm
Tỷ lệ 
(%) P
Nhiễm ngoại ký sinh Nhiễm nấm
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
Số 
con
Tỷ lệ 
(%) P
0 lần 61 25 40,98a
0
16 26,22a
0,026
9 14,75a
ns
1-2 lần 45 8 17,77b 4 8,88b 4 8,88a
Trên 3 lần 54 18 33,33ab 6 11,11b 12 22,22a
Tổng 160 51 31,87 26 16,25 25 15,62a
Các cặp ký hiệu khác nhau cho thấy sự khác biệt thống kê
Tỷ	lệ	nhiễm	ngoại	ký	sinh	ở	nhóm	chó	không	
được	tắm	là	cao	nhất	(26,22%)	so	với	các	nhóm	
còn	lại.	Điều	này	có	thể	do	da	chó	không	được	
vệ	sinh	sẽ	tồn	tại	nhiều	chất	bã	nhờn,	tế	bào	da	
chết,	 là	môi	 trường	 thuận	 lợi	 cho	 các	 loài	 ký	
sinh	gây	bệnh	như	Demodex và	Sarcoptes phát	
triển	và	gây	bệnh.	Số	lần	tắm	không	ảnh	hưởng	
đến	tỷ	lệ	bệnh	da	do	dị	ứng	và	dinh	dưỡng	(số	
liệu	không	liệt	kê).	Nhìn	chung,	tắm	2	lần/tuần	
là	cách	chăm	sóc	hệ	da-lông	phù	hợp	nhất	với	
chó.	
3.4. Kết quả sử dụng hỗn hợp vitamin A,D3,E 
trong hỗ trợ điều trị bệnh da hiện nay
3.4.1. Sử dụng hỗn hợp vitamin A,D3,E trong 
điều trị bệnh da do Demodex 
22
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
Điểm	triệu	chứng	và	diện	tích	tổn	thương	
ở	cả	2	nhóm	đều	giảm	qua	các	tuần	của	liệu	
trình	 điều	 trị.	 Mức	 giảm	 điểm	 triệu	 chứng	
qua	các	tuần	ở	nhóm	chó	bổ	sung	vitamin	và	
nhóm	không	bổ	sung	vitamin	không	khác	biệt	
lớn.	Tuy	nhiên,	điểm	triệu	chứng	giảm	nhiều	
giữa	2	nhóm	từ	tuần	4	đến	tuần	6.	Về	diện	tích	
tổn	thương,	nhóm	bổ	sung	vitamin	giảm	diện	
tích	 tổn	 thương	 từ	 tuần	 thứ	nhất	đến	 tuần	2,	
và	 sau	đó	đến	 tuần	4	ở	khoảng	2-4%	so	với	
không	bổ	sung.	Từ	tuần	thứ	4	đến	tuần	thứ	6,	
giảm	 diện	 tích	 tổn	 thương	 trên	 nhóm	 có	 bổ	
sung	vitamin	cao	hơn	nhóm	không	bổ	sung	từ	
3-5%.	Nhìn	chung,	điểm	triệu	chứng	và	diện	
tích	 tổn	 thương	da	ở	nhóm	bổ	sung	vitamin	
giảm	nhiều	hơn	so	với	nhóm	không	bổ	sung	
vitamin	 trong	 quá	 trình	 điều	 trị	 bệnh	 da	 do	
nhiễm	Demodex.	
Bảng 14. Mức giảm các biểu hiện bệnh da trên 2 nhóm chó bệnh da 
do nhiễm Demodex qua các tuần
Tuần
Nhóm bổ sung vitamin Nhóm đối chứng
Mức giảm điểm TC 
(điểm)
Mức giảm DTTT 
(%) 
Mức giảm điểm TC 
(điểm)
Mức giảm DTTT 
(%)
Tuần 1 đến tuần 2 1,31- 1,77 10,21 - 12,29 1,45 -1,55 8,53 - 8,81
Tuần 2 đến tuần 4 2,69 - 2,81 13,21 - 15,29 2,33 9,47 - 11,53
Tuần 4 đến tuần 6 3,15 - 3,25 14,33 -19,43 2 11,27 - 14,07
Hình 2. Biểu hiện bệnh da trên chó nhiễm Demodex qua các tuần
(A). Tuần thứ nhất (B). Tuần thứ 2 (C). Tuần thứ 4 (D). Tuần thứ 6 
C
Hình 1. Điểm triệu chứng và diện tích tổn thương ở 2 nhóm nhiễm Demodex qua các tuần
(Điểm TC: Điểm triệu chứng, ƯLDTTT: Ước lượng diện tích tổn thương)
C
Điểm	TC	(có	bổ	sung	
vitamin)
Điểm	TC	(không	
bổ	sung	vitamin)
ƯLDTTT	(có	bổ	sung	
vitamin)
ƯLDTTT	(không	bổ	sung	
vitamin)
23
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
3.4.2. Sử dụng hỗn hợp vitamin A, D, E trong điều trị bệnh da do nấm
Bảng 15. Mức giảm các biểu hiện bệnh da trên 2 nhóm chó nhiễm nấm qua các tuần
Tuần
Nhóm bổ sung vitamin Nhóm đối chứng
Mức giảm điểm TC 
(điểm)
Mức giảm DTTT 
(%) 
Mức giảm điểm 
TC (điểm)
Mức giảm 
DTTT (%)
Tuần 1 đến tuần 2 2,04 - 2,24 12,55 - 15,17 1,2 - 1,6 10,83 - 11,97
Tuần 2 đến tuần 3 2,19 - 2,39 12,65 - 12,77 1,73 - 1,87 12,85 - 13,55
Tuần 3 đến tuần 4 2,25 - 2,31 13,83 - 14,75 2,3 - 2,5 13,36 - 14,24
Điểm	triệu	chứng	từ	tuần	thứ	nhất	đến	tuần	
thứ	2,	 và	 từ	 tuần	2	đến	 tuần	4	ở	 chó	bổ	 sung	
vitamin	 giảm	 gần	 gấp	 đôi	 so	 với	 nhóm	 đối	
chứng.	Tuy	nhiên,	giảm	điểm	triệu	chứng	không	
khác	biệt	nhiều	ở	2	nhóm	từ	tuần	3	đến	tuần	4.	
Về	giảm	diện	tích	tổn	thương,	tuần	thứ	nhất	đến	
tuần	 thứ	 2	 có	mức	 giảm	ở	 nhóm	bổ	 sung	 đạt	
nhiều	hơn	so	với	nhóm	đối	chứng	từ	2-3%.	Kết	
quả	cho	thấy	điểm	triệu	chứng	và	diện	tích	tổn	
thương	da	nhóm	bổ	sung	giảm	hơn	so	với	nhóm	
không	bổ	sung	vào	giai	đoạn	đầu	của	liệu	trình	
điều	trị	bệnh	da	do	nấm.	
Hình 3. Điểm triệu chứng và diện tích tổn thương ở 2 nhóm nhiễm nấm qua các tuần
(Điểm TC: Điểm triệu chứng, ƯLDTTT: Ước lượng diện tích tổn thương)
Hình 4. Biểu hiện bệnh da trên chó nhiễm nấm qua các tuần
(A). Tuần thứ nhất (B). Tuần thứ 2 (C). Tuần thứ 3 (D). Tuần thứ 4
A B C D
Điểm	TC	(có	bổ	sung	
vitamin)
Điểm	TC	(không	
bổ	sung	vitamin)
ƯLDTTT	(có	bổ	sung	
vitamin)
ƯLDTTT	(không	bổ	sung	
vitamin)
Ư
L
D
T
T
T
T
C
24
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
IV. KẾT LUẬN
Chó	mắc	bệnh	da	 thường	do	nhiều	nguyên	
nhân	với	các	biểu	hiện	lâm	sàng	tương	đối	giống	
nhau,	do	đó	khó	chẩn	đoán	nếu	chỉ	dựa	trên	lâm	
sàng,	nhiều	trường	hợp	do	kết	hợp	nhiều	nguyên	
nhân	gây	bệnh	khiến	bệnh	càng	khó	chẩn	đoán	
và	điều	trị.	Các	yếu	tố	về	môi	trường	sống,	tuổi	
và	cách	chăm	sóc	nuôi	dưỡng	có	ảnh	hưởng	đến	
tỷ	lệ	bệnh	da	trên	chó,	do	đó,	bên	cạnh	việc	điều	
trị,	cần	thay	đổi	các	yếu	tố	này	để	hạn	chế	chó	
mắc	bệnh	da	cũng	như	các	trường	hợp	tái	phát	
sau	 điều	 trị.	Việc	 bổ	 sung	 các	 chế	 phẩm	 như	
vitamin	A,D3,E	giúp	hỗ	trợ	quá	trình	điều	trị	và	
hồi	phục	các	trường	hợp	bệnh	do	Demodex và	
nấm	da.	Cần	tiếp	tục	khảo	sát	với	số	lượng	mẫu	
lớn	hơn	và	thời	gian	theo	dõi	lâu	hơn	để	đánh	
giá	hiệu	quả	của	việc	bổ	 sung	vitamin	A,D3,E	
trong	điều	trị	bệnh	ở	da	trên	chó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.	 Abou-Eisha	 A.	 M.,	 Sobih	 M.	 A.,	 Fadel	
and	 Heba	 M.,	 ElMahallawy	 S.,	 2008.	
Dermatophytes	in	animals	and	their	zoonotic	
importance	in	Suez	canal	area.	SCVMJ,	XIII	
(2):	625-642.
2.	 Chee	J.H.,	Kwon	J.K.,	Cho	H.S.,	Cho	K.O.,	
Lee	Y.J.,	Abdiel-Aty	A.M.,	Shin	S.S.,	2008.	
A	survey	of	ectoparasite	infestations	in	stray	
dogs	of	Gwang-ju	City,	Republic	of	Korea.	
Korean Journal of Parasitology	46:	23-27.
3.	 Lâm	Thị	Hưng	Quốc,	2010.	Tình hình bệnh 
da do ký sinh và bệnh da liên quan đến thiểu 
năng tuyến giáp trên chó.	Luận	văn	Thạc	sĩ	
Khoa	học	Nông	nghiệp,	Đại	học	Nông	Lâm	
Tp.	HCM.
4.	 Nguyễn	 Thị	 Thúy	 Kiều,	 2002.	 Tình hình 
nhiễm ngoại ký sinh trên chó được điều trị 
tại Chi Cục Thú y Tp. HCM.	Luận	văn	 tốt	
nghiệp	Bác	sĩ	Thú	y.	Trường	Đại	học	Nông	
Lâm	Tp.	HCM.
5.	 Phạm	 Sỹ	 Lăng,	 Nguyễn	 Thị	 Kim	 Lan,	 Lê	
Ngọc	Mỹ,	Nguyễn	Thị	Kim	Thành,	Nguyễn	
Văn	Thọ,	Chu	Đình	Tới,	2009. Ký sinh trùng 
và bệnh ký sinh trùng ở vật nuôi. NXB Giáo 
Dục, Hà Nội, 303 trang.
6.	 Rodriguez-Vivas	 R.I,	 Ortega-Pacheco	 A.,	
Rosado-Aguilar	 J.A.,	 Bolio	 G.M.E.,	 2003.	
Factors	affecting	the	prevalence	of	mange-mite	
infestations	in	stray	dogs	of	Yucatán,	Mexico.	
Veterinary Parasitology 115:	61–65.
7.	 Scott,	D.W.,	Miller,	W.H.,	Griffin,	C.E.,	2001.	
Nutritional	 and	 skin	 diseases.	 In: Muller 
and Kirk’s Small Animal Dermatology (W.	
Muller,	C.	Griffin,	K.	Campbell).	7rd	edition, 
W.B.	Saunders,	Philadelphia,	pp.	685–694.	
8.	 Karen	A.Moriello,	2016.	Dermatitis.	Merck	
Veterinary	Manual.
9.	 Wallace	A.B.,	1951.	The	exposure	treatment	
of	burns.	Lancet	257(6653):501–504.

File đính kèm:

  • pdfbenh_da_tren_cho_va_hieu_qua_ho_tro_cua_vitamin_ad3e_trong_d.pdf