Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da
Nghiên cứu này đã được thực hiện trên 2340 con chó nhằm xác định các yếu tố liên quan đến bệnh da và đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm vitamin A,D3,E để hỗ trợ điều trị chó bị bệnh da do Demodex và vi nấm. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chó mắc bệnh da là 17,73%, với biểu hiện ngứa chiếm tỷ lệ cao nhất (89,87%), bên cạnh đó còn có các triệu chứng lâm sàng khác như mẩn đỏ, rụng lông, vảy da, tăng sắc tố da, sừng hóa, mủ da, và chảy dịch nhầy. Kết quả xét nghiệm cho thấy tỷ lệ chó chỉ nhiễm Demodex là 15%, nhiễm vi nấm là 15,62% và nhiễm Sarcoptes là 1,25%.
Tuy nhiên, tỷ lệ chó bị nhiễm ghép từ 2 căn nguyên trở lên là khá cao và đa dạng. Bên cạnh đó, các bệnh da nghi do dị ứng, do dinh dưỡng, cũng như các trường hợp không xác định rõ nguyên nhân chiếm tỷ lệ tương đối cao. Các yếu tố về lứa tuổi, giống, loại thức ăn, nơi ở, cách chăm sóc lông, da có liên quan đến tỷ lệ chó bị mắc bệnh da. Tỷ lệ chó bị nhiễm ngoại kí sinh cao nhất ở lứa tuổi 1-2 năm tuổi chiếm 34,88% và ở chó không được tắm là 26,22%. Tỷ lệ chó bị nhiễm vi nấm cao nhất là ở lứa tuổi trên 5 tuổi chiếm 29,26%. Chó mắc bệnh da nghi do dị ứng chiếm tỷ lệ cao nhất ở lứa tuổi 1-2 năm tuổi (32,55%), trên giống chó ngoại (22,58%) và chó nuôi nhốt (25,61%). Chó mắc bệnh da nghi do cho ăn thức ăn không phù hợp chiếm tỷ lệ cao nhất ở chó trên 5 tuổi (31,7%) và ở chó gầy (24,28%).
Ngoài ra, chó mắc bệnh da nghi do dị ứng và thiếu hụt dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao hơn khi dùng thức ăn chế biến tại nhà (42,5%) và chó nuôi thả (40,24%). Vitamin A, D3, E có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh da ở chó do nhiễm Demodex và vi nấm trên chó.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bệnh da trên chó và hiệu quả hỗ trợ của vitamin A,D₃,E trong điều trị bệnh do Demodex và nấm da
14 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 BEÄNH DA TREÂN CHOÙ VAØ HIEÄU QUAÛ HOÃ TRÔÏ CUÛA VITAMIN A,D3,E TRONG ÑIEÀU TRÒ BEÄNH DO DEMODEX VAØ NAÁM DA Đặng Quỳnh Như1, Võ Tấn Đại1, Trần Thị Dân2 TÓM TẮT Nghiên cứu này đã được thực hiện trên 2340 con chó nhằm xác định các yếu tố liên quan đến bệnh da và đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm vitamin A,D3,E để hỗ trợ điều trị chó bị bệnh da do Demodex và vi nấm. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chó mắc bệnh da là 17,73%, với biểu hiện ngứa chiếm tỷ lệ cao nhất (89,87%), bên cạnh đó còn có các triệu chứng lâm sàng khác như mẩn đỏ, rụng lông, vảy da, tăng sắc tố da, sừng hóa, mủ da, và chảy dịch nhầy. Kết quả xét nghiệm cho thấy tỷ lệ chó chỉ nhiễm Demodex là 15%, nhiễm vi nấm là 15,62% và nhiễm Sarcoptes là 1,25%. Tuy nhiên, tỷ lệ chó bị nhiễm ghép từ 2 căn nguyên trở lên là khá cao và đa dạng. Bên cạnh đó, các bệnh da nghi do dị ứng, do dinh dưỡng, cũng như các trường hợp không xác định rõ nguyên nhân chiếm tỷ lệ tương đối cao. Các yếu tố về lứa tuổi, giống, loại thức ăn, nơi ở, cách chăm sóc lông, da có liên quan đến tỷ lệ chó bị mắc bệnh da. Tỷ lệ chó bị nhiễm ngoại kí sinh cao nhất ở lứa tuổi 1-2 năm tuổi chiếm 34,88% và ở chó không được tắm là 26,22%. Tỷ lệ chó bị nhiễm vi nấm cao nhất là ở lứa tuổi trên 5 tuổi chiếm 29,26%. Chó mắc bệnh da nghi do dị ứng chiếm tỷ lệ cao nhất ở lứa tuổi 1-2 năm tuổi (32,55%), trên giống chó ngoại (22,58%) và chó nuôi nhốt (25,61%). Chó mắc bệnh da nghi do cho ăn thức ăn không phù hợp chiếm tỷ lệ cao nhất ở chó trên 5 tuổi (31,7%) và ở chó gầy (24,28%). Ngoài ra, chó mắc bệnh da nghi do dị ứng và thiếu hụt dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao hơn khi dùng thức ăn chế biến tại nhà (42,5%) và chó nuôi thả (40,24%). Vitamin A, D3, E có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh da ở chó do nhiễm Demodex và vi nấm trên chó. Từ khóa: chó, bệnh da, Demodex, vi nấm, vitamin A,D3,E. Skin diseases and the effect of using vitamin A,D3,E in supporting treatment of skin diseases caused by Demodex and fungus in dogs Dang Quynh Nhu, Vo Tan Dai, Tran Thi Dan SUMMARY The study was conducted on 2340 dogs at a veterinary clinic located in District No.9, Ho Chi Minh City in order to identify the groups of skin diseases, the factors related to the skin diseases, and to evaluate the effectiveness of using vitamin A,D3,E in supporting treatment of skin diseases caused by Demodex and fungi in dog. The studied result showed that the skin infection rate in dog accounted for 17.73%, of which itching symptoms occupied the highest rate (89.87%). Besides, there were other clinical signs, such as: erythema, alopecia, increasing pigmentation, hyperkeratosis, seborrhea, pustules, dermatitis, etc. The results of laboratory diagnoses indicated that the infection rate with Demodex canis was 15%, with fungi was 15.62% and with Sarcoptes scabiei was 1.25%. However, the combined infection rate with two or more caused agents was relatively high. The skin diseases suspecting due to allergy, nutritions and other unknown reasons also accounted for the high rate. The factors, such as age, breed, gender, kind of food, care of skin and hair were related to the rate of skin diseases in dogs. The highest infection rate with ecto-parasites in dog was 34.88% for the age group from 1 to 2 years old and 26.22% for the dogs without bathing. The highest infection rate of dog with fungi was 1. Khoa Chăn nuôi-Thú y, Đại học Nông Lâm Tp. HCM 2. Hội Thú y Việt Nam 15 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 29.26% at the age group over 5 years old. The infection rate of dog with atopic dermatitis was 32.55% at the age group from 1 to 2 years old, 22.58% for the exotic breeds and 25.61% for the in-door raising dogs. The highest infection rate of dogs with skin diseases suspecting due to malnutrition was 31.7% at the age group over 5 years old, and 24.28% for the thin dogs. Besides, the infection rate of dog with atopic dermatitis and skin diseases suspecting allergy and malnutrition was 42.5%, higher than that of the dogs feeding with home made food and 40.42% for the out-door raising dogs. The result of using vitamin A,D3,E in supporting treatment of skin diseases caused by Demodex, fungi in dog showed relatively high effect. Keywords: dog, skin disease, Demodex, fungus, vitamin A,D3,E I. GIỚI THIỆU Bệnh da là một trong những bệnh rất thường gặp, bên cạnh các bệnh truyền nhiễm và bệnh nội khoa nguy hiểm trên chó. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh da như do ký sinh trùng da, vi khuẩn gây viêm da, vi nấm, dị ứng, bệnh do miễn dịch tự thân, bướu dacó triệu chứng lâm sàng tương đối giống nhau (Scott và ctv, 2001; Karen, 2016). Các thể bệnh có thể cấp tính hoặc mạn tính và việc điều trị cũng rất phức tạp, dễ tái nhiễm, và nhiều trường hợp bệnh cần phải theo dõi và phòng trị suốt đời. Việc chẩn đoán tìm nguyên nhân gây bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị và ki ... emodex + vi khuẩn Demodex + nấm Nấm + vi khuẩn 24 10 8 15,00 6,25 5,00 Dị ứng* 29 18,12 Dinh dưỡng** 27 16,88 Bệnh khác 11 6,88 Tổng 160 100 * Chó có biểu hiện lâm sàng của bệnh da do dị ứng và kết quả xét nghiệm ngoại ký sinh trùng, nấm, vi khuẩn âm tính ** Chó có biểu hiện lâm sàng của bệnh da do dinh dưỡng và kết quả xét nghiệm ngoại ký sinh trùng, nấm, vi khuẩn âm tính Bảng 3. Tỷ lệ chó nhiễm ngoại ký sinh và nấm theo lứa tuổi Tuổi Số con có biểu hiện bệnh da Số con nhiễm Tỷ lệ (%) P Nhiễm ngoại ký sinh Nhiễm nấm Số con Tỷ lệ (%) P Số con Tỷ lệ (%) P < 1năm 42 11 26,19a ns 6 14,28a 0,001 5 11,9a 0,016 1-2 năm 43 17 39,53a 15 34,88b 2 4,65a 2-5 năm 34 9 26,47a 3 8,82a 6 17,64ab >5 năm 41 14 34,14a 2 4,87a 12 29,26b Tổng 160 51 31,87 26 16,25 25 15,62 a,b: Các cặp ký hiệu khác nhau cho thấy sự khác biệt thống kê 18 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 Tỷ lệ chó nhiễm ngoại ký sinh cao nhất ở lứa tuổi 1-2 năm tuổi (34,88%), kế đến là lứa tuổi dưới 1 năm tuổi (14,28%). Kết quả này phù hợp với nhận định của Phạm Sỹ Lăng (2009) cho rằng tuổi của động vật có liên quan đến tỷ lệ nhiễm Demodex, chó từ 5-10 tháng tuổi rất dễ cảm nhiễm với mầm bệnh, những chó lớn hơn 2 năm tuổi thì ít mắc bệnh hơn. Tỷ lệ nhiễm nấm cao nhất ở lứa tuổi trên 5 tuổi (29,26%). Bảng 4. Tỷ lệ chó bệnh nghi do dị ứng và dinh dưỡng theo lứa tuổi Tuổi Số con có biểu hiện bệnh da Số con nghi bệnh Tỷ lệ (%) P Do dị ứng Do dinh dưỡng Số con Tỷ lệ (%) P Số con Tỷ lệ (%) P < 1năm 42 17 40,47a ns 9 21,42a 0,007 8 19,04a 0,011 1-2 năm 43 17 39,53a 14 32,55a 3 6,97a 2-5 năm 34 7 20,58a 4 14,76ab 3 8,82a >5 năm 41 15 36,58a 2 4,87b 13 31,7ab Tổng 160 56 35 29 18,12 27 16,87 a,b: Các cặp ký hiệu khác nhau cho thấy sự khác biệt thống kê Kết quả nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ bệnh cao nhất trên lứa tuổi 1-2 tuổi (32,55%), và dưới 1 năm (21,42%). Điều này có thể do quá trình dị ứng thường xuất hiện khi chó từ 1-2 năm tuổi, tuy nhiên tuổi khởi phát có thể sớm hơn. Bệnh ở da do dinh dưỡng có tỷ lệ cao nhất ở lứa tuổi trên 5 tuổi (31,7%), cao gấp 3 lần so với nhóm 2-5 tuổi và gấp 5 lần nhóm 1-2 tuổi. 3.3.2. Tỷ lệ mắc bệnh ở da theo giống chó Bảng 5. Tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh và nấm theo giống chó Giống Số con có biểu hiện bệnh da Số con nhiễm Tỷ lệ (%) P Nhiễm ngoại ký sinh Nhiễm nấm Số con Tỷ lệ (%) P Số con Tỷ lệ (%) P Nội 67 18 26,86 ns 11 16,41 ns 7 10,44 nsNgoại 93 33 35,48 15 16,13 18 19,35 Tổng 160 51 31,87 26 16,25 25 15,62 Tỷ lệ chó mắc bệnh ở da do ngoại ký sinh và vi nấm không có sự khác nhau giữa các giống chó. Kết quả này phù hợp với khảo sát của Lâm Thị Hưng Quốc (2010) cho thấy tỷ lệ chó giống nội và giống ngoại mắc các bệnh về da không khác nhau về mặt thống kê (30% và 27,32%). Các trường hợp dị ứng chiếm tỷ lệ cao hơn trên các giống chó ngoại (22,58% so với 11,94%) với p<0,05. Điều này có thể do chó giống ngoại thường khó thích nghi với các yếu tố về môi trường và thức ăn ở nước ta nên dễ mẫn cảm đối với bệnh hơn các giống chó nội. 19 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 3.3.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh ở da theo thể trạng Bảng 6. Tỷ lệ bệnh da nghi do dị ứng và dinh dưỡng theo giống chó Giống Số con có biểu hiện bệnh da Số con nghi bệnh Tỷ lệ (%) P Do dị ứng Do dinh dưỡng Số con Tỷ lệ (%) P Số con Tỷ lệ (%) P Nội 67 19 28,35 ns 7 11,94 0,032 12 17,91 nsNgoại 93 37 39,78 22 22,58 15 16,12 Tổng 160 56 35 29 18,12 27 16,87 Bảng 7. Tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh và nấm theo thể trạng Thể trạng Số con có biểu hiện bệnh da Số con nhiễm Tỷ lệ (%) P Nhiễm ngoại ký sinh Nhiễm nấm Số con Tỷ lệ (%) P Số con Tỷ lệ (%) P Gầy 70 24 34,28a ns 13 18,57a ns 11 15,71a ns Vừa 36 9 25a 4 11,11a 5 13,88a Thừa cân 54 18 33,33a 9 16,66a 9 16,66a Tổng 160 51 31,87 26 16,25 25 15,62 a,b: Các cặp ký hiệu khác nhau cho thấy sự khác biệt thống kê Tỷ lệ chó bệnh ở da do nhiễm ngoại ký sinh và nấm cao nhất ớ nhóm chó gầy (34,28%) và thấp nhất ở nhóm có thể trạng vừa (25%), tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê. Bảng 8. Tỷ lệ bệnh ở da nghi do dị ứng và dinh dưỡng theo thể trạng Thể trạng Số con có biểu hiện bệnh da Số con nghi bệnh Tỷ lệ (%) P Do dị ứng Do dinh dưỡng Số con Tỷ lệ (%) P Số con Tỷ lệ (%) P Gầy 70 30 42,85 ns 13 18,57 ns 17 24,28 0,045 Vừa 36 7 19,44 5 13,88 2 5,55 Thừa cân 54 19 35,18 11 20,37 8 14,81 Tổng 160 56 35 29 18,12 27 16,87 Kết quả ghi nhận không có sự khác nhau về tỷ lệ chó mắc bệnh da do dị ứng, điều này có thể do tình trạng dị ứng chủ yếu phụ thuộc vào tính mẫn cảm của mỗi cá thể. Tuy nhiên, cần xem xét thêm mối quan hệ qua lại giữa dinh dưỡng và thể trạng trong một khảo sát tiên cứu. 20 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 Bệnh da do dị ứng và dinh dưỡng có liên quan đến loại thức ăn. Cụ thể hơn, tỷ lệ bệnh da do dinh dưỡng ở nhóm thức ăn chế biến tại nhà (22,34%) cao hơn nhóm thức ăn công nghiệp (9,09%). Thức ăn công nghiệp có thành phần và số lượng các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng hơn mặc dù thức ăn chế biến tại nhà có thể đa dạng về mùi vị và phù hợp với kinh tế của nhiều chủ nuôi. 3.3.5. Tỷ lệ chó bệnh ở da theo hình thức nuôi 3.3.4. Tỷ lệ chó bệnh ở da theo loại thức ăn Bảng 10. Tỷ lệ chó mắc bệnh ở da nghi do dị ứng và dinh dưỡng theo loại thức ăn Loại thức ăn Số con có biểu hiện bệnh da Số con nghi bệnh Tỷ lệ (%) P Do dị ứng Do dinh dưỡng Số con Tỷ lệ (%) P Số con Tỷ lệ (%) P Công nghiệp 66 16 24,24 0,017 10 15,15 ns 6 9,09 0,028Chế biến tại nhà 94 40 42,55 19 20,21 21 22,34 Tổng 160 56 35 29 18,12 27 16,87 Tỷ lệ chó bệnh ờ da do nhiễm ngoại ký sinh và nấm cao hơn ớ nhóm chó dùng thức ăn chế biến tại nhà, tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê. Bảng 11. Tỷ lệ chó nhiễm ngoại ký sinh và vi nấm theo hình thức nuôi Hình thức nuôi Số con có biểu hiện bệnh da Số con nhiễm Tỷ lệ (%) P Nhiễm ngoại ký sinh Nhiễm nấm Số con Tỷ lệ (%) P Số con Tỷ lệ (%) P Nuôi thả 82 31 37,8 ns 16 19,51 ns 15 18,29 nsNuôi nhốt 78 20 25,64 10 12,82 10 12,82 Tổng 160 51 31,87 26 16,25 25 15,62 Bảng 9. Tỷ lệ chó nhiễm ngoại ký sinh và nấm theo loại thức ăn Loại thức ăn Số con có biểu hiện bệnh da Số con nhiễm Tỷ lệ (%) P Nhiễm ngoại ký sinh Nhiễm nấm Số con Tỷ lệ (%) P Số con Tỷ lệ (%) P Công nghiệp 66 21 31,81 ns 12 18,18 ns 9 13,63 nsChế biến tại nhà 94 30 31,91 14 14,89 16 17,02 Tổng 160 51 31,87 26 16,25 25 15,62 Tỷ lệ mắc bệnh da do nhiễm ngoại ký sinh và vi nấm không có sự khác biệt giữa 2 hình thức nuôi. Kết quả này khác với nhận định của Nguyễn Thị Thúy Kiều (2002) cho rằng tỷ lệ nhiễm Demodex trên chó thả rông (14,28%) thấp hơn ở chó nuôi nhốt (22,9%). 21 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 Tỷ lệ chó nuôi thả mắc bệnh da do dị ứng cao hơn so với chó nuôi nhốt (25,61% và 10,25%). Kết quả này có thể do chó nuôi thả có phạm vi hoạt động rộng nên dễ tiếp xúc với các tác nhân có thể gây dị ứng như bụi, phấn hoa, côn trùng... có trong môi trường. Nuôi nhốt có thể giúp chó hạn chế khả năng tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh có trong môi trường, tuy nhiên, chó dễ mắc các bệnh về xương khớp, béo phì do lười vận động, hoặc có tính hung dữ dễ tấn công người và động vật khác. 3.3.6. Tỷ lệ chó bệnh da theo cách chăm sóc hệ da-lông Bảng 12. Tỷ lệ chó bệnh ở da nghi do dị ứng và dinh dưỡng theo hình thức nuôi Hình thức nuôi Số con có biểu hiện bệnh da Số con nghi bệnh Tỷ lệ (%) P Do dị ứng Do dinh dưỡng Số con Tỷ lệ (%) P Số con Tỷ lệ (%) P Nuôi thả 82 33 40,24 0,017 21 25,61 0,012 12 14,63 nsNuôi nhốt 78 23 29,48 8 10,25 15 19,23 Tổng 160 56 35 29 18,12 27 16,87 Bảng 13. Tỷ lệ chó nhiễm ngoại ký sinh và vi nấm theo số lần tắm/tuần Số lần tắm/tuần Số con có biểu hiện bệnh da Số con nhiễm Tỷ lệ (%) P Nhiễm ngoại ký sinh Nhiễm nấm Số con Tỷ lệ (%) P Số con Tỷ lệ (%) P 0 lần 61 25 40,98a 0 16 26,22a 0,026 9 14,75a ns 1-2 lần 45 8 17,77b 4 8,88b 4 8,88a Trên 3 lần 54 18 33,33ab 6 11,11b 12 22,22a Tổng 160 51 31,87 26 16,25 25 15,62a Các cặp ký hiệu khác nhau cho thấy sự khác biệt thống kê Tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh ở nhóm chó không được tắm là cao nhất (26,22%) so với các nhóm còn lại. Điều này có thể do da chó không được vệ sinh sẽ tồn tại nhiều chất bã nhờn, tế bào da chết, là môi trường thuận lợi cho các loài ký sinh gây bệnh như Demodex và Sarcoptes phát triển và gây bệnh. Số lần tắm không ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh da do dị ứng và dinh dưỡng (số liệu không liệt kê). Nhìn chung, tắm 2 lần/tuần là cách chăm sóc hệ da-lông phù hợp nhất với chó. 3.4. Kết quả sử dụng hỗn hợp vitamin A,D3,E trong hỗ trợ điều trị bệnh da hiện nay 3.4.1. Sử dụng hỗn hợp vitamin A,D3,E trong điều trị bệnh da do Demodex 22 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 Điểm triệu chứng và diện tích tổn thương ở cả 2 nhóm đều giảm qua các tuần của liệu trình điều trị. Mức giảm điểm triệu chứng qua các tuần ở nhóm chó bổ sung vitamin và nhóm không bổ sung vitamin không khác biệt lớn. Tuy nhiên, điểm triệu chứng giảm nhiều giữa 2 nhóm từ tuần 4 đến tuần 6. Về diện tích tổn thương, nhóm bổ sung vitamin giảm diện tích tổn thương từ tuần thứ nhất đến tuần 2, và sau đó đến tuần 4 ở khoảng 2-4% so với không bổ sung. Từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 6, giảm diện tích tổn thương trên nhóm có bổ sung vitamin cao hơn nhóm không bổ sung từ 3-5%. Nhìn chung, điểm triệu chứng và diện tích tổn thương da ở nhóm bổ sung vitamin giảm nhiều hơn so với nhóm không bổ sung vitamin trong quá trình điều trị bệnh da do nhiễm Demodex. Bảng 14. Mức giảm các biểu hiện bệnh da trên 2 nhóm chó bệnh da do nhiễm Demodex qua các tuần Tuần Nhóm bổ sung vitamin Nhóm đối chứng Mức giảm điểm TC (điểm) Mức giảm DTTT (%) Mức giảm điểm TC (điểm) Mức giảm DTTT (%) Tuần 1 đến tuần 2 1,31- 1,77 10,21 - 12,29 1,45 -1,55 8,53 - 8,81 Tuần 2 đến tuần 4 2,69 - 2,81 13,21 - 15,29 2,33 9,47 - 11,53 Tuần 4 đến tuần 6 3,15 - 3,25 14,33 -19,43 2 11,27 - 14,07 Hình 2. Biểu hiện bệnh da trên chó nhiễm Demodex qua các tuần (A). Tuần thứ nhất (B). Tuần thứ 2 (C). Tuần thứ 4 (D). Tuần thứ 6 C Hình 1. Điểm triệu chứng và diện tích tổn thương ở 2 nhóm nhiễm Demodex qua các tuần (Điểm TC: Điểm triệu chứng, ƯLDTTT: Ước lượng diện tích tổn thương) C Điểm TC (có bổ sung vitamin) Điểm TC (không bổ sung vitamin) ƯLDTTT (có bổ sung vitamin) ƯLDTTT (không bổ sung vitamin) 23 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 3.4.2. Sử dụng hỗn hợp vitamin A, D, E trong điều trị bệnh da do nấm Bảng 15. Mức giảm các biểu hiện bệnh da trên 2 nhóm chó nhiễm nấm qua các tuần Tuần Nhóm bổ sung vitamin Nhóm đối chứng Mức giảm điểm TC (điểm) Mức giảm DTTT (%) Mức giảm điểm TC (điểm) Mức giảm DTTT (%) Tuần 1 đến tuần 2 2,04 - 2,24 12,55 - 15,17 1,2 - 1,6 10,83 - 11,97 Tuần 2 đến tuần 3 2,19 - 2,39 12,65 - 12,77 1,73 - 1,87 12,85 - 13,55 Tuần 3 đến tuần 4 2,25 - 2,31 13,83 - 14,75 2,3 - 2,5 13,36 - 14,24 Điểm triệu chứng từ tuần thứ nhất đến tuần thứ 2, và từ tuần 2 đến tuần 4 ở chó bổ sung vitamin giảm gần gấp đôi so với nhóm đối chứng. Tuy nhiên, giảm điểm triệu chứng không khác biệt nhiều ở 2 nhóm từ tuần 3 đến tuần 4. Về giảm diện tích tổn thương, tuần thứ nhất đến tuần thứ 2 có mức giảm ở nhóm bổ sung đạt nhiều hơn so với nhóm đối chứng từ 2-3%. Kết quả cho thấy điểm triệu chứng và diện tích tổn thương da nhóm bổ sung giảm hơn so với nhóm không bổ sung vào giai đoạn đầu của liệu trình điều trị bệnh da do nấm. Hình 3. Điểm triệu chứng và diện tích tổn thương ở 2 nhóm nhiễm nấm qua các tuần (Điểm TC: Điểm triệu chứng, ƯLDTTT: Ước lượng diện tích tổn thương) Hình 4. Biểu hiện bệnh da trên chó nhiễm nấm qua các tuần (A). Tuần thứ nhất (B). Tuần thứ 2 (C). Tuần thứ 3 (D). Tuần thứ 4 A B C D Điểm TC (có bổ sung vitamin) Điểm TC (không bổ sung vitamin) ƯLDTTT (có bổ sung vitamin) ƯLDTTT (không bổ sung vitamin) Ư L D T T T T C 24 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 IV. KẾT LUẬN Chó mắc bệnh da thường do nhiều nguyên nhân với các biểu hiện lâm sàng tương đối giống nhau, do đó khó chẩn đoán nếu chỉ dựa trên lâm sàng, nhiều trường hợp do kết hợp nhiều nguyên nhân gây bệnh khiến bệnh càng khó chẩn đoán và điều trị. Các yếu tố về môi trường sống, tuổi và cách chăm sóc nuôi dưỡng có ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh da trên chó, do đó, bên cạnh việc điều trị, cần thay đổi các yếu tố này để hạn chế chó mắc bệnh da cũng như các trường hợp tái phát sau điều trị. Việc bổ sung các chế phẩm như vitamin A,D3,E giúp hỗ trợ quá trình điều trị và hồi phục các trường hợp bệnh do Demodex và nấm da. Cần tiếp tục khảo sát với số lượng mẫu lớn hơn và thời gian theo dõi lâu hơn để đánh giá hiệu quả của việc bổ sung vitamin A,D3,E trong điều trị bệnh ở da trên chó. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abou-Eisha A. M., Sobih M. A., Fadel and Heba M., ElMahallawy S., 2008. Dermatophytes in animals and their zoonotic importance in Suez canal area. SCVMJ, XIII (2): 625-642. 2. Chee J.H., Kwon J.K., Cho H.S., Cho K.O., Lee Y.J., Abdiel-Aty A.M., Shin S.S., 2008. A survey of ectoparasite infestations in stray dogs of Gwang-ju City, Republic of Korea. Korean Journal of Parasitology 46: 23-27. 3. Lâm Thị Hưng Quốc, 2010. Tình hình bệnh da do ký sinh và bệnh da liên quan đến thiểu năng tuyến giáp trên chó. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông Lâm Tp. HCM. 4. Nguyễn Thị Thúy Kiều, 2002. Tình hình nhiễm ngoại ký sinh trên chó được điều trị tại Chi Cục Thú y Tp. HCM. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Thú y. Trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM. 5. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Ngọc Mỹ, Nguyễn Thị Kim Thành, Nguyễn Văn Thọ, Chu Đình Tới, 2009. Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng ở vật nuôi. NXB Giáo Dục, Hà Nội, 303 trang. 6. Rodriguez-Vivas R.I, Ortega-Pacheco A., Rosado-Aguilar J.A., Bolio G.M.E., 2003. Factors affecting the prevalence of mange-mite infestations in stray dogs of Yucatán, Mexico. Veterinary Parasitology 115: 61–65. 7. Scott, D.W., Miller, W.H., Griffin, C.E., 2001. Nutritional and skin diseases. In: Muller and Kirk’s Small Animal Dermatology (W. Muller, C. Griffin, K. Campbell). 7rd edition, W.B. Saunders, Philadelphia, pp. 685–694. 8. Karen A.Moriello, 2016. Dermatitis. Merck Veterinary Manual. 9. Wallace A.B., 1951. The exposure treatment of burns. Lancet 257(6653):501–504.
File đính kèm:
- benh_da_tren_cho_va_hieu_qua_ho_tro_cua_vitamin_ad3e_trong_d.pdf