Báo cáo Bức xạ uv vật liệu chống tia UV
Những vật thể có nhiệt độ rất cao phát ra bức xạ UV. Mặt Trời phát ra bức xạ
UV ở mọi bước sóng. Các vì sao cực nóng phát ra nhiều bức xạ UV hơn Mặt Trời theo
một tỉ lệ. Ánh sáng Mặt Trời tại đỉnh bầu khí quyển Trái Đất bao gồm 50% ánh sáng
hồng ngoại, 40% ánh sáng khả kiến và 10% ánh sáng tử ngoại với tổng mật độ khoảng
1400W/m2 trong chân không.
Tuy nhiên, ở mặt đất, lượng ánh sáng còn là 44% ánh sáng khả kiến, 3% tử ngoại
và còn lại là hồng ngoại. Do đó, bầu khí quyển chắn bớt 77% tia UV từ Mặt Trời, gần
như toàn bộ tia UV có bước sóng ngắn, khi Mặt Trời ở thiên đỉnh. Trong các bức xạ tử
ngoại đến bề mặt Trái Đất, sóng dài UVA chiếm 90% và phần nhỏ còn lại là UVB.
Không có sóng UVC. Phần nhỏ UVB còn lại trong bức xạ tử ngoại sau khi qua tầng khí
quyển phụ thuộc phần lớn vào độ che phủ của mây và điều kiện khí quyền. Mây càng
dày thì chắn tia UV càng hiệu quả nhưng chỉ trong một vài ngày nhiều mây, tầng mây
xanh giữa các đám mây là nguồn phân tán UVA và UVB nhờ phân tán Rayleigh theo
cách như sắc xanh của bầu trời được tạo thành. UV-B đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của thực vật vì gây ảnh ảnh hưởng hormone thực vật
Dãy sóng ngắn hơn của UVC, bức xạ tử ngoại nhiều năng lượng hơn, được hấp
thụ bởi khí oxy và tạo ra ozon trong tầng ozon. Tầng ozon là lá chắn UVB và phần còn
lại của UVC chưa bị hấp quan trọng của Trái Đất.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Bức xạ uv vật liệu chống tia UV
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HCM KHOA CƠ KHÍ NGÀNH KĨ THUẬT HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN VẬT LÍ 2 ĐỀ TÀI: BỨC XẠ UV VẬT LIỆU CHỐNG TIA UV GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Nhóm: Cô Phan Ngọc Khương Cát Lớp: L11 Năm học: 2017 - 2018 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 NATIONALĐẠI HỌC UNIVERSITY QUỐC GIA TP. HCM HCM CITY HCM CITYĐẠI HỌC UNIVERSITY BÁCH KHOA OF TECHNOLOGY TP. HCM THE FACULTY OFKHOA MECHANICAL CƠ KHÍ ENGINEERING NGÀNH INDUSTRIAL KĨ THUẬT SYSTEM HỆ THỐNG ENGINEERING CÔNG NGHIỆP DEPARTMENT BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN VẬT LÍ 2 ĐỀ TÀI: BỨC XẠ UV VẬT LIỆU CHỐNG TIA UV GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Nhóm: Cô Phan Ngọc Khương Cát Lớp: L11 Năm học: 2017 - 2018 Trang 1 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 DANH SÁCH THÀNH VIÊN Lớp: L11 Nhóm: STT Họ và tên MSSV 1 Bùi Đức Hưng 1711620 2 Phan Văn Hiền 1711332 3 Nguyễn Viết Triều Cường 1710727 4 Nguyễn Công Viết Thắng 1713233 5 Trần Văn Sơn 1712982 6 Vũ Mạnh Hùng 1711618 7 Nguyễn Thị Quỳnh Như 1712532 8 Nguyễn Đình Huy 1711507 9 Hồ Văn Nhật 1712468 10 Nguyễn Thanh Tuyền 1713825 Trang 2 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 MỤC LỤC Trang 3 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 DANH MỤC BẢNG Trang 4 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 DANH MỤC HÌNH Trang 5 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 Phần mở đầu Mặt Trời hàng ngày cung cấp cho Trái Đất một nguồn năng lượng khổng lồ. Nhờ vào đó, vấn đề năng lượng và môi trường đã được giải quyết phần nào khi con người dùng năng lượng thay thế sạch từ Mặt Trời thay cho nguồn năng lượng hóa thạch gây ô nhiễm và hữu hạn. Mặt Trời chiếu sáng giúp cỏ cây sinh trưởng, con người khỏe mạnh hơn. Những ánh Mặt Trời đầu tiên chiếu xuống báo hiệu một ngày mới bắt đầu. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích khổng lồ ấy, đi theo các tia nắng ấm áp là các tia có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tâm lí con người, điển hình và nổi bật nhất là tia UV hay tia tử ngoại (chiếm 9% năng lượng ánh sáng Mặt Trời). Dù đã bị giữ lại bớt bởi tầng Ozon nhưng chúng tá không thể phớt lờ những ảnh hưởng tiêu cực mà chúng gây ra cho con người. Thế tia UV là gì? Ai phát hiện ra? Tác hại thế nào? Và con người đã ngăn ngừa các tác hại đó bằng cách tạo ra những vật liệu gì? Để trả lời các câu hỏi đó và cung cấp thêm kiến thức cho bạn đọc, bài báo cáo “Bức xạ UV, các vật liệu chống bức xạ UV” đã ra đời. Phần nội dung 1. Bức xạ UV 1.1. Phát hiện Tia tử ngoại có nghĩa là “phía trên màu tím” (từ tiếng Latin ultra, “phía trên”), màu tím là màu có tần số cao nhất trong ánh sáng nhìn thấy. Tia tử ngoại có tần số cao hơn ánh sáng màu tím. Bức xạ UV được tìm thấy vào năm 1801 bởi nhà vật lý người Đức Johann Wilhelm Ritter quan sát thấy một tia vô hình phía trên màu tím tận cùng của dãy quang phổ làm tối giấy tẩm bạc clorua nhanh hơn ánh sáng màu tím. Ông gọi đây là tia ô xi hóa để nhấn mạnh khả năng phản ứng hóa học để phân biệt với tia nhiệt (hồng ngoại, thứ được phát hiện năm ngoái nằm phía biên bên kia của dãy quang phổ). Thuật ngữ đơn giản hơn “Tia hóa học” được ra đời Hình 1.1. Chân dung Johann Wilhelm Ritter không lâu sau đó và trở nên phổ biến suốt thế kỷ 19, mặc dù Trang 6 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 dù có những người nghĩ rằng có loại bức xạ khác hoàn toàn ánh sáng (đặc biệt là John William Draper, người đặt tên chúng là “tia tạo ra phản ứng hóa học”). Thuật ngữ tia hóa học và tia nhiệt đã hoàn toàn bị thay thế bởi bức xạ cực tím và bức xạ hồng ngoại. Vào năm 1878, hiệu ứng khử trùng của tia bức sóng ngắn bằng cách giếtvi khuẩn đã được khám phá. Vào 1903 người ta biết rằng tia khử trùng hiệu quả nhất có bước sóng vào khoảng 250nm. Vào năm 1960, ảnh hưởng của bức xạ cực tím lên DNA được công bố. Sự khám phá ra tia cực tím có bước sóng thâp hơn 200nm gọi là “Cực tím chân không” bởi vì không khí hấp thụ nó rất mạnh, được tạo ra bởi nhà vật lý người Đức Victor Schumann vào năm 1893. 1.2. Khái quát Tia cực tím hay tia tử ngoại, tia UV (từ tiếng Anh ultraviolet) là sóng điện từ có bước sóng ngắn hơn ánh sáng nhìn thấy nhưng dài hơn tia X. Phổ tia cực tím có thể chia ra thành tử ngoại gần (có bước sóng từ 380 đến 200 nm) và tử ngoại xạ hay tử ngoại chân không (có bước sóng từ 200 đến 10 nm). Trong kỹ thuật quang thạch bản, hay kỹ thuật laser cực tím, thuật ngữ tia cực tím sâu hay DUV để nói đến bước sóng dưới 300 nm. Tên Bước sóng Tần số (Hz) Tia gamma ≤ 0,01 nm ≥ 30 EHz Tia X 0,01 nm - 10 nm 30 EHz - 30 PHz Tia tử ngoại 10 nm - 380 nm 30 PHz - 790 THz Ánh sáng nhìn thấy 380 nm-700 nm 790 THz - 430 THz Trang 7 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 Tia hồng ngoại 700 nm - 1 mm 430 THz - 300 GHz Vi ba 1 mm - 1 m 300 GHz - 300 MHz Radio 1 mm - 100000 km 300 GHz - 3 Hz Bảng 1.2. Bảng phân chia các bức xạ sóng điện từ/ánh sáng 1.3. Phân loại Phổ điện ... sóng ngắn và sóng dài. Tăng độ tương phản của mực Sử dụng hình ảnh đa quang phổ có thể đọc giấy cói không đọc được, chẳng hạn như giấy cói đốt của Villa of the Papyri hoặc của Oxyrhynchus, hoặc Archimedes palimpsest. Kỹ thuật này liên quan đến việc chụp ảnh tài liệu không đọc được bằng cách sử dụng các bộ lọc khác nhau trong dải hồng ngoại Hình 1.9.5. hoặc tia cực tím, được tinh chỉnh để thu Chữ viết trên giấy cói được các bước sóng ánh sáng nhất định. Do đó, phần quang phổ tối ưu có thể được tìm thấy đểDo phân đó, phần biệt mựcquang từ phổgiấy tối trên ưu bề có thể mặt giấy cói. được tìm thấy để phân biệt mực từ giấy Các nguồn NUV đơn giản có thể được sử dụng để làmtrên nổibề bậtmặt mực giấy in cói. trên nền đã bị mờ trên vellum. Các nguồn NUV đơn giản có thể được Tuân thủ vệ sinh sử dụng để làm nổi bật mực in trên nền Hỗ trợ tia cực tím trong việc phát hiện tiền gửi vật chấtđã bị hữu mờ cơ trên vẫn vellum. còn trên các bề mặt mà làm sạch định kỳ và vệ sinh có thể không được thực hiện đúng cách. Nó được sử dụng trong ngành công nghiệp khách sạn, sản xuất và các ngành công nghiệp khác, nơi mức độ sạch sẽ hoặc ô nhiễm được kiểm tra. Trang 21 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 Tính năng tin tức lâu năm cho nhiều tổ chức tin tức truyền hình liên quan đến một phóng viên điều tra bằng cách sử dụng một thiết bị tương tự để lộ ra điều kiện mất vệ sinh tại các khách sạn, nhà vệ sinh công cộng, tay vịn, và tương tự. Hình 1.9.6. Sau một bài tập huấn luyện liên quan đến chất dịch cơ thể giả, thiết bị bảo hộ cá nhân của nhân viên y tế được kiểm tra bằng ánh sáng cực tím để tìm các giọt chất lỏng vô hình. Những chất lỏng này có thể chứa vi-rút chết người hoặc nhiễm bẩn khác. Hỗ trợ tia cực tím trong việc phát hiện tiền gửi vật chất hữu cơ vẫn còn trên các bề mặt mà làm sạch định kỳ và vệ sinh có thể không được thực hiện đúng cách. Nó được sử dụng trong ngành công nghiệp khách sạn, sản xuất và các ngành công nghiệp khác, nơi mức độ sạch sẽ hoặc ô nhiễm được kiểm tra. Tính năng tin tức lâu năm cho nhiều tổ chức tin tức truyền hình liên quan đến một phóng viên điều tra bằng cách sử dụng một thiết bị tương tự để lộ ra điều kiện mất vệ sinh tại các khách sạn, nhà vệ sinh công cộng, tay vịn, và tương tự. Trong hóa học Quang phổ UV / VIS được sử dụng rộng rãi như một kỹ thuật hóa học để phân tích cấu trúc hóa học, một trong những hệ thống liên quan đáng chú ý nhất. Bức xạ tia cực tím thường được sử dụng để kích thích một mẫu nhất định trong đó phát xạ huỳnh quang được Hình 1.9.7. đo bằng máy quang phổ kế. Trong nghiên Một tập hợp các mẫu khoáng khi được chiếu xạ bằng ánh sáng tia cực tím. cứu sinh học, bức xạ UV được sử dụng để Trang 22 định lượng axit nucleic hoặc protein. Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 cứu sinh học, bức xạ UV được sử dụng để định lượng axit nucleic hoặc protein. Đèn cực tím cũng được sử dụng trong phân tích khoáng chất và đá quý. Trong các ứng dụng kiểm soát ô nhiễm, các máy phân tích tia cực tím được sử dụng để phát hiện khí thải nitơ oxit, hợp chất lưu huỳnh, thủy ngân và amoniac, ví dụ trong khí thải của các nhà máy điện hóa thạch. Bức xạ tia cực tím có thể phát hiện các hạt mỏng tràn dầu trên nước, hoặc do độ phản xạ cao của màng dầu ở bước sóng UV, huỳnh quang của các hợp chất trong dầu hoặc hấp thụ tia cực tím do tán xạ Raman tạo ra trong nước. Sử dụng trong khoa học vật liệu Phát hiện cháy Đầu dò UV rất nhạy với hầu hết các đám cháy, bao gồm hydrocacbon, kim loại, lưu huỳnh, hydro, hydrazin và amoniac. Arc hàn, điện arc, sét, X-quang được sử dụng trong thiết bị kiểm tra kim loại không phá hủy (mặc dù điều này là rất khó), và các vật liệu phóng xạ có thể tạo ra các cấp độ mà sẽ kích hoạt một hệ thống phát hiện tia cực tím. Sự hiện diện của khí và hơi hấp thụ tia cực tím sẽ làm giảm bớt bức xạ tia cực tím từ đám cháy, gây ảnh hưởng xấu đến khả năng phát hiện ngọn lửa. Tương tự như vậy, sự hiện diện của sương dầu trong không khí hoặc màng dầu trên cửa sổ detector sẽ có tác dụng tương tự. Trong nhiếp ảnh Bức xạ cực tím được sử dụng cho quang phổ độ phân giải rất tốt, một quy trình trong đó một hóa chất gọi là photoresist được tiếp xúc với bức xạ UV đã đi qua mặt nạ. Phơi nhiễm gây ra phản ứng hóa học xảy ra trong photoresist. Sau khi loại bỏ photoresist không mong muốn, một mẫu được xác định bởi mặt nạ vẫn còn trên mẫu. Các bước sau đó có thể được đưa đến "etch", gửi tiền hoặc sửa đổi các khu vực của mẫu mà không có cảm biến ảnh còn lại. Vật liệu polyme Các linh kiện điện tử đòi hỏi độ trong suốt cho ánh sáng để thoát ra hoặc vào (tấm quang điện và cảm biến) có thể được sử dụng nhựa acrylic được chữa khỏi bằng cách sử dụng năng lượng tia cực tím. Ưu điểm là lượng phát thải VOC thấp và khả năng bảo dưỡng nhanh. Một số loại mực, chất phủ và chất kết dính được pha chế với chất tạo photoinitiators và nhựa. Khi tiếp xúc với ánh sáng tia cực tím, sự trùng hợp xảy ra, và Trang 23 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 nhựa. Khi tiếp xúc với ánh sáng tia cực tím, sự trùng hợp xảy ra, và do đó các chất kết dính cứng lại hoặc chữa trị, thường trong vòng vài giây. Các ứng dụng bao gồm liên kết bằng thủy tinh và nhựa, lớp phủ sợi quang, lớp phủ sàn, lớp phủ UV và giấy hoàn thiện, trám răng và móng tay trang trí "gel". Ảnh hưởng của UV lên polyme được sử dụng để sửa đổi độ nhám (độ nhám và độ kỵ nước) của bề mặt polymer. Ví dụ, một bề mặt poly (methyl methacrylate) có thể Hình 1.9.7. được làm phẳng bằng tia cực tím chân Ảnh hưởng của tia UV lên bề mặt hoàn thành không. trong 0, 20 và 43 giờ. Bức xạ UV rất hữu ích trong việc chuẩn bị các polyme năng lượng bề mặt thấp cho các chất kết dính. Polyme tiếp xúc với tia cực tím sẽ oxy hóa, do đó nâng cao năng lượng bề mặt của polymer. Một khi năng lượng bề mặt của polyme đã được nâng lên, mối liên hệ giữa chất kết dính và polyme mạnh hơn. Trong lĩnh vực sinh học Thanh lọc không khí Cơ chế làm sạch của tia cực tím là một quá trình quang hóa. Các chất gây ô nhiễm trong môi trường trong nhà hầu hết là các hợp chất gốc carbon hữu cơ, bị phá vỡ khi tiếp xúc với tia UV cường độ cao ở 240 đến 280 nm. Bức xạ tia cực tím sóng ngắn có thể phá hủy DNA trong các vi sinh vật sống. Hiệu quả của UVC liên quan trực tiếp đến cường độ và thời gian phơi sáng. UV cũng đã được chứng minh là làm giảm các chất gây ô nhiễm khí như carbon monoxide và VOC. Đèn UV phát ra ở 184 và 254 nm có thể loại bỏ nồng độ thấp hydrocacbon và carbon monoxide nếu không khí được tái chế giữa phòng và buồng đèn. Sự sắp xếp này ngăn cản việc đưa ozone vào không khí được xử lý. Tương tự như vậy, không khí có thể được xử lý bằng cách đi qua một nguồn tia cực tím hoạt động ở 184 nm và truyền qua pentaoxit sắt để loại bỏ ozon do đèn UV tạo ra. Khử trùng Đèn cực tím được sử dụng để khử trùng không gian làm việc và các công cụ được sử dụng trong các phòng thí nghiệm sinh học và các cơ sở y tế. Các đèn hơi thủy ngân áp suất thấp có bán trên thị trường phát ra khoảng 86% bức xạ của chúng ở 254 nm (nm), Trang 24 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 với 265 nm là đường cong hiệu quả diệt khuẩn đỉnh cao. UV ở những bước sóng diệt khuẩn này làm hỏng DNA của vi sinh vật để nó không thể sinh sản, làm cho nó vô hại, (mặc dù sinh vật có thể không bị giết). Vì vi sinh vật có thể được che chắn từ tia cực tím trong các vết nứt nhỏ và các khu vực bóng mờ khác, các loại đèn này chỉ được sử dụng như một chất bổ sung cho các kỹ thuật khử trùng khác. Đèn cực tím được sử dụng để khử trùng không gian làm việc và các công cụ được sử dụng trong các phòng thí nghiệm sinh học và các cơ sở y tế. Các đèn hơi thủy ngân áp suất thấp có bán trên thị trường phát ra khoảng 86% bức xạ của chúng ở 254 nm (nm), với 265 nm là đường cong Hình 1.9.8. hiệu quả diệt khuẩn đỉnh cao. UV ở Một ống xả hơi thủy ngân áp suất thấp tràn những bước sóng diệt khuẩn này làm ngập bên trong mui xe với ánh sáng tia cực hỏng DNA của vi sinh vật để nó tím ngắn khi không sử dụng, khử trùng các không thể sinh sản, làm cho nó vô hại, chất gây ô nhiễm vi sinh từ các bề mặt được (mặc dù sinh vật có thể không bị chiếu xạ. giết). Vì vi sinh vật có thể được che giết). Vì vi sinh vật có thể được che chắn từ tia cực tím trong các vết nứt nhỏ và các khu vực bóng mờ khác, các loại đèn này chỉ được sử dụng như một chất bổ sung cho các kỹ thuật khử trùng khác. Khử trùng bằng cách sử dụng bức xạ tia cực tím thường được sử dụng trong các ứng dụng xử lý nước thải và đang tìm cách gia tăng sử dụng trong xử lý nước uống đô thị. Nhiều chai nước suối sử dụng thiết bị khử trùng bằng tia cực tím để tiệt trùng nước của chúng. Khử trùng nước mặt trời đã được nghiên cứu để xử lý nước bị ô nhiễm bằng ánh sáng mặt trời tự nhiên. Sự chiếu xạ UV-A và nhiệt độ nước tăng lên giết chết các sinh vật trong nước. Bức xạ cực tím được sử dụng trong một số quy trình thực phẩm để tiêu diệt vi sinh vật không mong muốn. UV có thể được sử dụng để khử trùng nước trái cây bằng cách Trang 25 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 chảy nước ép qua một nguồn tia cực tím cường độ cao. Hiệu quả của quá trình này phụ thuộc vào độ hấp thụ UV của nước trái cây. Ánh sáng xung (PL) là một kỹ thuật giết chết các vi sinh vật trên bề mặt bằng cách sử dụng các xung quang phổ cường độ cao, giàu UV-C từ 200 đến 280 nm. Ánh sáng xung hoạt động với đèn flash xenon có thể tạo ra nhấp nháy vài lần mỗi giây. Robot khử trùng sử dụng tia cực tím xung. Trong trị liệu Bức xạ tử ngoại rất hữu ích trong việc điều trị các tình trạng da như bệnh vẩy nến và bạch biến. Tiếp xúc với UVA, trong khi da là siêu nhạy cảm, bằng cách dùng psoralens là một điều trị hiệu quả cho bệnh vẩy nến. Do tiềm năng của psoralens gây tổn thương gan, điều trị PUVA có thể chỉ được sử dụng một số lần giới hạn trong suốt thời gian của bệnh nhân. UVB quang trị liệu không yêu cầu bổ sung thuốc hoặc các chế phẩm tại chỗ cho lợi ích điều trị; chỉ cần tiếp xúc. Tuy nhiên, liệu pháp ánh sáng có thể có hiệu quả khi được sử dụng kết hợp với một số phương pháp điều trị tại chỗ như anthralin, than đá và các dẫn xuất vitamin A và D, hoặc các phương pháp điều trị toàn thân như methotrexate và Soriatane. Ngoài ra, bức xạ UV còn được ứng dụng trong các lĩnh vực khác như sinh học, tiến hóa Ứng dụng bảo mật tiền và tài liệu quý Bảo mật tài liệu dùng tia tử ngoại thực hiện cho tài liệu quan trọng như hộ chiếu, tiền hay chứng chỉ ngân hàng, thẻ tín dụng,... Tùy theo mức bảo mật mà khi chế tạo nền giấy hay nhựa, những chất có phản ứng xác định với dải tia tử ngoại nhất định, được in vào giấy theo hình ảnh xác định. Ở mức phức tạp cao thì hình ảnh có thể hiện ra với độ nét cao và màu sắc thay đổi. Các máy kiểm tra dùng đèn tử ngoại có khoảng phổ đã thiết kế chiếu lên giấy sẽ làm rõ những yếu tố bảo mật có hay không. Ví dụ bảo mật đơn giản là thẻ tín dụng Visa, còn dạng phức tạp là hộ chiếu Canada khi chiếu tia cực tím sẽ nổi hình pháo hoa và nhà Quốc hội trông như được chiếu sáng. Trang 26 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 2. Vật liệu chống tia UV 2.1. Đặt vấn đề Biến đổi khí hậu đang ngày càng diễn biến bất thường và khắc nghiệt, nó gây hậu quả khôn lường đến sức khỏe con người mà phổ biến hiện nay là bệnh ung thư da. Tác nhân chính gây ra chính là tia UV, và để khắc phục sự ảnh hưởng của tia UV đối với đời sống, người ta đã chế tạo ra các loại vật liệu khác nhau để chống lại nó. 2.2. Vải Bằng việc sử dụng công nghê Nanofinish, các nhà sản xuất đã tạo ra loại vải có thể chống lại tia UV và có nhiều đặc tính tốt khác. Bí mật đằng sau sự thành công đó là nhờ các hạt nano đất sét hay các mảnh nano trong khoáng Aluminosillicate, mỗi loại khác nhau về thành phần hóa học và cấu trúc mạng tinh thể. Hạt nano đất sét chứa các thành Hình 2.1. Vải chống tia UV phần giúp cách điện, cách nhiệt, kháng hóa chất và khả năng chặn tia UV. Các nhà sản xuất thường lấy các hạt nano nhà sản xuất thường lấy các hạt nano này trong khoáng Montmoriblonite để chống tia UV. Đồng thời, các hạt nano giúp vải tăng thêm 40% độ co giãn và 60% độ uốn. 2.3. Chất bảo vệ sơn cho xe hơi Hình 2.2. Cấu tạo bề mặt xe hơi Hình 2.3. Sơn bảo vệ xe Trang 27 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 Chất bảo vệ sơn xe hơi là một sản phẩm được tổng hợp hoàn toàn thiết kế để bảo vệ bề mặt của xe mà vẫn giúp xe óng ánh như gương. Các chất bảo vệ ngày nay có một cải tiến đáng kinh ngạc và thường có polyme giúp cải thiện sự bảo vệ. 2.4. Tấm phủ chống tia UV Các tấm phủ này được thiết kế cho ứng dụng công nghiệp quy mô lớn và cũng dễ sử dụng cho quy mô nhỏ như gia đình. Tấm phủ có thể bảo vệ kim loại, nhựa, gốm, trên 30 năm. Có thể dùng phủ lên cầu hoặc các siêu công trình gần nước để giúp giảm chi phí bảo trì. Hình 2.4. Tấm phủ 2.5. Sơn chống tia UV và cách nhiệt Sản phẩm được tạo thành nhờ sự kết hợp các hạt nano oxit kim loại, nhựa và một số chất khác với đặc tính cho ánh sáng truyền qua cao và ít bức xạ mặt trời. Sơn có dạng chất lỏng màu xanh đen dùng để xịt lên kiếng. Hình 2.5. Sơn chống tia UV Trang 28 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 2.6. Nhựa chống tia UV Loại nhựa này giúp cho năng lượng thay thể trở nên thu hút hơn bởi nó giúp những tấm năng lượng Mặt Trời bền hơn, hoạt động hiệu quả hơn, và ít tốn kém hơn Hình 2.6. Nhựa chông tia UV 2.7. Kiếng lồng ảnh Kính lồng ảnh tức kính phẳng hay làm từ acrylic dùng để đóng khung các sản phẩm nghệ thuật trong cá phòng trưng bày nghệ thuật. Mục đích sử dụng chính bảo vệ tác phẩm sự ẩm, nhiệt độ, các vết bẩn và chống tia UV giúp giữ trọn vẹn màu sắc Hình 2.7. Kính bảo vệ tranh Trang 29 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 Phần kết luận Tia cực tím hay tia tử ngoại, tia UV (từ tiếng Anh Ultraviolet) là sóng điện từ có bước sóng ngắn hơn ánh sáng nhìn thấy nhưng dài hơn tia X. Tia tử ngoại bao gồm các tia: Tử ngoại A, Tử ngoại B, Tử ngoại C, Tử ngoại gần, Tử ngoại trung, Tử ngoại xa, Lyman-alpha hydro, tử ngoại cực xa, tử ngoại chân không. Tia tử ngoại có rất nhiều ích lợi cho con người và đời sống như: tổng hợp vitamin D trong cơ thể, khử khuẩn, bảo mật tài liệu, quan sát vũ trụ Tuy nhiên tia cực tím lại có những tác hại không mong muốn như: gây tổn hại cho đôi mắt và làn da, suy giảm hệ miễn dịch, u ác tính Do đó việc phát triển các vật liệu chống tia UV bảo vệ con người là vô cùng cần thiết. Tia tử ngoại đóng một vai trò quan trong cuộc sống. Vì vậy chúng ta cần phải phát huy những mặt có ích của nó, và khắc phục những nhược điểm của tia cực tím mang lại. Trang 30 Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 31
File đính kèm:
- bao_cao_buc_xa_uv_vat_lieu_chong_tia_uv.pdf