Bản sắc nữ giới trong hồi kí - tự truyện của tác giả nữ Việt Nam
Bài viết tập trung tìm hiểu bản sắc giới nữ trong hồi kí - tự truyện của các tác giả nữ Việt Nam trong sự đối sánh với tác phẩm của các tác giả nam. Bài viết đã sơ bộ chỉ ra được những biểu hiện tiêu biểu của bản sắc giới nữ trong hồi kí - tự truyện của các tác giả nữ Việt Nam. Qua đó, bài viết góp phần xác định ảnh hưởng của "giới" với tư cách một loại diễn ngôn đến các diễn ngôn khác trong các hồi kí - tự truyện. Mặt khác, bài viết cũng cho thấy hồi kí - tự truyện của các tác giả nữ Việt Nam có khả năng truyền tài các vấn đề về giới hoặc phái tính như thế nào.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Bản sắc nữ giới trong hồi kí - tự truyện của tác giả nữ Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bản sắc nữ giới trong hồi kí - tự truyện của tác giả nữ Việt Nam
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 21 (46) - Thaùng 10/2016 99 - Female identities in memoirs - autobiographies by Vietnamese female writers - Tran Thi Mai Phuong, M.A., University of Social Sciencesand and Humanities - National University, Hanoi Tóm tắt Bài viết tập trung tìm hiểu bản sắc giới nữ trong hồi kí - tự truyện của các tác giả nữ Việt Nam trong sự đối sánh với tác phẩm của các tác giả nam. Bài viết đ s b chỉ đ ợc những biểu hiện tiêu biểu của bản sắc giới nữ trong hồi kí - tự truyện của các tác giả nữ Việt m u đó, b ết góp ph á đ nh ả ởng củ “ ớ ” ớ t á m t lo i diễ ô đến các diễn ngôn khác trong các hồi kí - tự truyện. Mặt khác, bài viết ũ t ấy hồi kí - tự truyện của các tác giả nữ Việt Nam có khả truyền tải các vấ đề về giới hoặ p á tí t ế nào. Từ khoá: bản sắc giới, hồi kí - tự truyện, tác giả nữ, văn học Việt Nam, diễn ngôn. Abstract This paper studies female identities in memoirs and autobiographies by Vietnamese female writers in comparision to those by male writers. The paper points out some remarkable characteristics of female identities in those writings, from which the paper discusses how gender as a discourse affects other discourses in those memoirs and autobiographies. The paper also examines how memoirs and autobiographies by Vietnamse female writers convey issues of gender and sex. Keywords: gender identity, memoir - autobiography, female writer, Vietnamese literature, discourse. 1. Mở đầu Mối quan hệ giữa giới hay phái tính của tác giả với tác phẩm đ đ ợc biết đến từ l u y đ ợc chú ý trong bối cảnh nghiên cứu đ ó cu “ uyể ớng óa”: từ c s óa với sự đ d ng hóa các góc ì , á ớng tiếp cận. Nghiên cứu biểu hiện giới trong tác phẩm c sẽ hé l những quan niệm, nhận thức, ứng xử về giới, m t trong nhữ t ớ đ ủa sự tiến b xã h i - óa, củ i đ t i, từ đó úp ệc hiểu biết và rút ra những bài h c cho việc xử lí những vấ đề l ê qu đến giới trong khoa h c xã h i và B ết này ch n hồi kí tự truyện (HK-TT) (m t thể lo i có những liên hệ trực tiếp, chặt chẽ đến vấ đề giới tính) của các tác giả nữ Việt m l m đối t ợng nghiên cứu “bản sắc giới nữ” ũ 100 chính là nằm trong xu thế nghiên cứu đó 2. Nội dung ớ k , đ i dung chính, ú tô đ ợc giới thuyết vắn tắt giới khái niệm “ - ” đ ợc sử dụng trong bài viết. Theo Từ điển thuật ngữ văn học, “ ồi kí [memoir - TMP] là m t thể lo i thu c lo i hình kí, kể l i những biến cố đ xảy ra trong quá khứ mà tác giả l i tham dự hoặc chứng kiế ” [6, t 127]; ò tự truyện (autobiography) “l tá p ẩm h c thu c lo i tự sự do tác giả tự viết về cu đ i mình” [6, t 318] ê t ực tế, hai thể lo i này có nhiều đ ểm u ( i kể chuyể , đ ểm nhìn kể chuyệ , đề tài - chủ đề t ng thấy, kết cấu, thủ p áp) ê ệ á đ nh thể lo “ ồ kí” y “tự truyện” tuy đ ó ững tiêu chí nhất đ nh (mụ đí , đố t ợ , đề t ,) đô k ô ệ đó p ức t p ối với tác phẩm của các tác giả nữ thì việc xác đ nh là hồi kí hay tự truyệ ò k ó k ều bởi diện phản ánh của các tác phẩm này chủ yếu xoay quanh chính tác giả, ph n lớn là về cu đ i tác giả. Sự đ xen phức t p giữa các thể lo i thực sự gây lúng túng cho ho t đ t ởng thứ ũ p ê bì , ê ứu đố t ợng này. Có tác phẩm l “tự truyệ ” l i đ ợc các nhà nghiên cứu xếp vào thể lo i hồi kí. Có những tác phẩm từ t ớ đến nay vẫ đ ợc công nhận là hồi kí, nay l i có những công trình nghiên cứu mới g i là “tự truyệ ” b y, ú tô ớng tới mụ đí tìm ểu biểu hiện bản sắc giới nữ trong các tác phẩm “é ture de s ”/“self-w t s” p ấu (“sá tá viết về mì ” t e tô ỉ lí t ởng là trung thực, xác thực) của các tác giả nữ Việt Nam, nên chúng tôi nghiên cứu cả tự truyện (g m t d ng hồ kí đ t ), hồ kí đ t p n nào là hồi kí thế sự của h và dùng khái niệm ép “ - ” g tê ú m t á để á đ nh ph m vi nghiên cứu. Sự kết ép đó ò mang hàm ý tập trung vào lo “ ồi kí mang tính tự truyệ ” (tức là lo i hồi kí viết về mình). L ũ ó ệ t ợng có tác phẩm có biểu hiện “ ết về mì ” l đ ợc tác giả đặt tê l “t ểu thuyết”, hoặ “kí” ( ẳng h n cuố “t ểu thuyết” Treo tình trên sóng của nữ sĩ - Võ Ng c Lan, ) ối với những t ng hợp ậy, ú tô ũ t ến hành khảo sát, xem xét, nếu t ấy có yếu tố ấu, dàn dựng của tiểu thuyết hay có tính ghi chép r ng rãi của kí và không hẳn có m t i kể chuyện tôi - tác giả tự kể về mình, thì sẽ không thu c diện nghiên cứu của bài viết(1). 2.1. Sơ lược về tình hình sáng tác HK-TT của các tác giả nữ Việt Nam ớ m 1975, u k ô ó HK- , t e đú ới thuyết về khái niệm ở trên, của các tác giả nữ Có l m t số mẩu ép d ới d ng kí, ghi chép ngắn của các nữ sĩ ết về mình. Phải đến sau ngày Thống nhất đất ớc, HK-TT của các tác giả nữ mới thực sự xuất hiện với các mảng chính t m đ ợc phân lo i theo tiêu chí xuất thân, nghề nghiệp của tác giả(2) s u đ y 2.1.1. HK-TT của nhà hoạt động Cách mạng nữ Tác phẩm HK-TT của các nhà ho t đ ng Cách m ng nữ đ u tiên là cuốn Không có con đường n ... ông dám g đ y l ồi kí, mà chỉ là những ghi chép, theo những hồi ức và cảm hứng bất chợt, mỗ k đ ợc nhắc nhớ đến m t đ ều ì () ô ết, chỉ để thoả đ m mê m bút của mình, và ũ để á tô s u y đ c l m t mẹ mì Vậy t ô ” (Vài lời thưa cùng bạn đọc) [20, tr.7-8]. HK- t ớ đ y d l đặc quyền củ , đ ợc viết khi tuổ đ i đ , k ệm đ đ ợ đú kết hoàn toàn, và có quyền phán xét đ y, quan niệm ấy đ t y đổi. HK-TT gi đ y đ ợc viết m t p t ệ để trải lòng, để b y, để đ ợc sống thật với lòng mình trong từng chặ đ đ ó l t ng hợp HK-TT của Tâm Phan, Lê Vân, Ái Vân. Lê Vân khẳ đ nh mụ đí viết HK-TT của ch : “tô ó u u phải kể hết đ i mình, không giấu diếm bất cứ đ ều gì, ngay cả nhữ đ ều m i ta có quyền giữ im lặng với m t đó” [7, tr.24]. Tâm Phan thì chia sẻ: “ i sao tôi l i viết đ ồi ký ở cái tuổ l ừ đ i thế y? t ì i ta chỉ viết hồi ký khi về u, lú ỗi kể l i những việc đ t ải qua của m t đ i. Tuy nhiên, cu đ tô t 6 m qu đ ảy ra quá nhiều biế đ m t kiếp i mà đến bây gi tôi mớ ó đ ợc chút cảm giác “ hân ch m đất” đ ợc số “bì lặ ” dù mới chỉ l 2 t á ” [13, t 3] “Tôi chỉ viết để trải lòng, chứ k ô m đ ợc cảm t ô t ót” [14, t 5] Á V ũ ủ t “ ết để tâm sự” ồ “để gió cuố đ ” m t ô s u b ết b đắ đ ề việc nó có thể gây tác h i cho bất cứ ai [19, tr.3] ững tuyên bố ậy cho thấy mụ đí ết HK- k á “ ẹ ” của các tác giả nữ. 2.2.2. Sự quan tâm đến các vấn đề đặc thù của nữ giới trong HK-TT Mụ đí ết HK- đ êu sẽ quy đ đố t ợng quan tâm của các tác giả nữ trong sáng tác của h . Có lẽ trừ m t số ít các HK-TT của các nhà ho t đ ng cách m ng nữ ( uyễn Th nh, Nguyễn Th Bình, Nguyễn Th Yế ,) t đó d m i sự qu t m đế ớng đến cách m , lí t ở ì d ì ớc với những sự kiện, biến cố tr đ i, hay nói k á đ l ữ “đ i tự sự”(3); còn l , đ số HK-TT của các tác giả nữ đều quan tâm đến những nhữ đ ều nhỏ nhặt, cá nhân, những vấ đề đặc thù của nữ giới, tiêu biểu ấ đề đì ( m só , uô d y áu, qu t m đến cha mẹ, chồ , i yêu, b bè,), ấ đề nhan sắc, thân thể và cả vấ đề tình dục. Có thể nhận thấy đ ều đó qu ững HK-TT của các nữ , các nghệ sĩ ủ i bì t , đặc biệt là những HK-TT đ ợc công bố g đ y (đ u thế kỉ XXI) : Hồi kí bà Tùng Long, Tầm xuân, Cô 104 bé nhìn mưa, Gom những yêu thương, Yêu như là sống, Lê Vân - yêu và sống, Để gió cuốn đi,... T i sao l i có sự tập t u ậy? Có thể thấy, các HK-TT viết t ớ đó (hoặ t e p á t ớ đó) l ững cuốn HK-TT ch u ả ởng quan niệm viết HK-TT của nam giới và của quan niệm truyền thống về HK- ĩ l HK-TT phải viết về những gì lớn lao, nghiêm túc, những gì có can hệ đến l ch sử, nhữ ì đ ợ đô đả d luận xã h i thừa nhậ , đ ợc nhìn bằng cái nhìn của tập thể, c đồng. Quan niệm đó kết hợp với quan niệm m t th i lảng tránh sự bi ai, lảng tránh sự trào tiếu, lảng tránh cái tiêu cực (trừ khi nói về phí “đ ”) đ k ến HK-TT trở thành những bản tụng ca, những bản tổng kết thành tích hay m t d ng tiểu sử kéo dài. Sự t y đổi quan niệm sống, sự dũ ảm, thành thật với chính mình, với cái tôi hiệ đ đ k ến HK-TT tác giả nữ dám ó lê suy ĩ, hồi ức, quan niệm, cái nhìn thực của h , nhữ đ ều mà h quan tâm nhất, cảm thấy thiết thân nhất. Có rất nhiều vấ đề nhân sinh, nhân bả , m t ở đ đ i đ ợc phản ánh trong các HK- y, vấ đề tự do hôn nhân, giải phóng tình dục, vấ đề di dân, các vấ đề xã h i (m i dâm, AIDS, b o lực, xâm h i tình dục), việc làm cho giới trẻ (mà ở đ y l bản thân h ), quan niệm sống mớ , ững vấ đề đó đều là những vấ đề chung của xã h i, k m ồi kí - tự truyện của nam giớ ò qu t m d ững rào cản quan niệm nhất đ ( ó đú , ó t ể h t e k p) thì bằng trực cảm và tinh th n thực tiễ , đ t ng, các tác giả nữ đ đ ồi kí của h , thổi luồng sinh khí mới vào thể lo d đ ố đ nh, đ đó đ k uô mẫu. 2.2.3. Quá trình phấn đấu để khẳng định năng lực và vị thế trong gia đình và xã hội của các nhân vật nữ trong HK-TT của tác giả nữ Việt Nam. Mặ dù k á đ d ng về n i dung, p á , ó m t đ ểm chung trong ph n lớn các HK-TT của các tác giả nữ là nhân vật chính luôn luôn tự đặt mình trong m t quá trình phấ đấu để khẳng đ lực, v thế t đì h ũ tìm k ếm sự tự do, tự chủ cho bả t ê , đối với ph n lớn các nhân vật chính (cái tôi tác giả) trong HK-TT nói chung ũ ậy d ng t m t xã h i thoát thai từ xã h i phong kiế p ô ẫn còn nặng nề nếp t ởng và nặng thành kiến với nữ giớ , i phụ nữ k ó ó đ ợc sự tự chủ, tự do hoàn toàn thì nhu c u khẳ đ nh mình về lực, v thế xã h i càng riết ó b hết. i ta có thể thấy rõ nhất đ ều đó qua những nỗ lự p t ng của những nữ chiế sĩ á m uyễn Th nh, Nguyễn Th Bình, Nguyễn Th Yến, Nguyễn Thuỵ , đ ợt qua biết bao gian khổ, hiểm uy, tù đ y, để hoàn thành nhiệm vụ đ ợc giao, những nhiệm vụ mà ngay cả đối với giới mày râu không phả ũ t ể rồi, sau bao nhiêu những nỗ lự p t ng, h đ đ t đ ợc sự kính tr ng, khâm phục của gia đì , b bè, đồng chí, thậm chí của b n bè quốc tế, kể cả kẻ thù ngay trong chuyện tình cảm ê t ều i trong số h ũ đ t đ ợc những thành tích và v trí cao trong xã h i, trở thành những tấm sá ủa phụ nữ Việt Nam. Các HK-TT của các nhà ho t đ ng cách m ng nữ có chung m t mô hình tự sự l đ từ gian khổ t đấu đến chiến thắng cuối ù , m t đó ật nữ chính là 105 i chiến thắng. ối vớ á y á p ê bình, các nghệ sĩ, quá t ì p ấ đấu để khẳ đ nh mình trong giới, trong xã h i ũ k ô ề đ ản. Nhữ , nhà giáo sinh ra và lớn lên vào quãng giữa thế kỉ XX : A , ng Tuyết, Lê Th B V , ặng Th H , ặng Anh , đ p ả ợt qua nhiều đ nh kiến phổ biến th đó ề lực, v thế của nữ giớ để từ b ớc khẳ đ nh mình trong á lĩ ực nghề nghiệp của h ũ xây dựng cho mình tổ ấm h nh phúc. Các nghệ sĩ t u á lĩ ực khác cùng lứa hay thu c thế hệ s u d ễn viên Kim C , sĩ Á V , d ễn viên Lê Vân, m , ũ ó ững thuận lợ l đều đ ợ s t đì ó truyền thống nghệ thuật, trong m t môi t ng xã h đ t đối cởi mở, dân chủ, thế tuỳ từng hoàn cảnh của từ i, h ũ đ p ả ợt qua k ô ít k ó k , t ở ng để thành danh t , để “sống cho mình, sống ” ( m C ) t ế, h còn m nh mẽ, quyết liệt trong việc kiếm tìm h nh phúc cho bản thân mà Lê Vân hay Tâm Phan là những ví dụ tiêu biểu. H đ tiế á t ế hệ đ t ớc ở chỗ tự mình nắm vận mệnh của bản thân, tự mình đ t e tiếng g i củ đ m mê, ủa trái tim, dù đó l đ m mê ề nghiệp y đ m mê tình yêu, h p ú , để đ ợ “tô l tô , tô l đ b ” (Lê V ) ối với m t i t ở đ mất hết đ a v , t á , sống d ớ đáy Hồng Tâm, khát v n đ ợc khẳ đ nh phẩm á, đ ợc trở t i có ích giữa c ng đồ ũ ất mãnh liệt. Sự dũ ảm viết cuốn hồi kí Tâm-Si-đa: Vượt lên cái chết và những việc làm cụ thể của ch đ ứng m đ ều đó 2.2.4. Đặc trưng bút pháp viết HK-TT của các tác giả nữ M t sự đ ều tra quy mô, chi tiết sẽ hứa hẹn cho thấy những sự khác biệt lớn, cụ thể góp ph á đ đặ t bút p áp ết HK-TT của các tác giả nữ. Ở đ y, t khuôn khổ bài viết ngắn này, chúng tôi chỉ xin chỉ ra m t vài nhận xét về đặ t bút p áp đó t ô qu p d ện chính kết cấu và giọng điệu. Về kết cấu, từ lâu, m t số nhà nghiên cứu trên thế giớ đ ận thấy có sự khác biệt giữa HK-TT tác giả nam và tác giả nữ, đó l : -TT của tác giả m t ng mang tính liền m , l trong khi HK-TT tác giả nữ l i mang tính phân mảnh, nhảy ó , ít l ều đó m t mặt phản ánh chính cu đ i nữ giới t ng thiếu tập trung, b phân tâm, b phụ thu c vào nhiều việ k á u, t đó không ít nhữ đ ều phiền toái, vặt vãnh, đ i t ng dẫu cho tác giả nữ giới có là ai ữa. Mặt k á , ó ũ p ản ánh chính tâm thế viết HK-TT của nữ giới nhiều khi không tập trung; kí ức b xé vụn, phân tán; mụ đí , đ ng lực viết không rõ ràng, riết ó , [“Dẫn nhập”, 23, tr.X]. HK-TT của các tác giả nữ Việt Nam ũ ậy. Nhiều cuốn HK-TT của các tác giả nữ Việt m để đ ợc hoàn thành và ra mắt ô ú đ p ải mất đến hàng chục m, t ậm chí cả g n nửa thế kỉ “đứt đ ” (M ng Tuyết, A , b ù L , Á V , m C ,) n lớn các cuốn HK-TT của h t ng có kết cấu không liền m ch, nhảy quãng theo lố “ ớ gì ghi nấy”, ều k l “t í ì ấy”, k á ngẫu hứng (hồ kí b ù L , ặng A , ặng Th H ,) ặc biệt, các tác giả trẻ k ô đợ đến già mới viết hồi kí. H viết luôn về những gì vừa qua, còn nóng hổi, rất ngẫu hứng, chú tr ng vào 106 nhữ đ ều bản thân hoặc xã h đ qu t m ( m , Lê V ,) ậm chí có tác giả còn ý thức rất rõ việ l m ậy và biến nó thành sự cách tân cho thể lo i. ặng Anh tuyê bố trong Tầm xuân: “Có lẽ b đ y đ que ới những hồi ức viết thành m t dòng chảy liên tụ , m t cuốn tự truyện không có ồi. Cuốn hồi kí này có sự khác biệt, ít nhất là ở tính chất không liên tục, nhảy quãng về th i gian, về hình ảnh của hồi ứ ” [4, t 5] Cô bé nhìn mưa củ ặng Th H ũ t tự Cá Tâm Phan, Bùi Mai H ( đằng sau là Lê V ), s u y ũ k ô l cách viết đó ũ ất m nh d n sử dụng cho hồi kí của mình. Về giọng điệu, có thể nhận thấy trong HK-TT của các tác giả nữ Việt Nam m t gi đ ệu chung là mềm m i, trữ tình và t (đ ều đó t ể hiện nhiều qua ngôn ngữ) ó l k ểu gi đ ệu hoài niệm, suy t ởng, dù tự hào, kiêu hãnh hay ót , đ u đớ luô á lê sự nhân hậu, nhẹ c giả không thấy có nhiều gi đ ệu gân guốc, gai góc, chua cay, gồng mình (thậm í “ y ú”, móc mỉa, thù hậ ); ũ k ô ó ng đ ệu quá tự tin, thậm chí tự m , đ o y đô k “t ô t ể ” t m t số HK-TT của các tác giả nam. Có lẽ vì dẫu sao sự va ch m, từng trải xã h i, số phận của nữ giới trong HK- k ô đ d ng và lắt lé á tá ả nam giớ ữa, sức ch u đựng, khả óa giải những bi k ch hay va ch m xã h i của nữ giới có lẽ ợt tr m ới. Ph n lớn các HK- TT của tác giả nữ ở Việt m đều thể hiện đặ đ ểm đó ới những dấu hiệu đ d ng mà khá thống nhất c HK- A , M ng Tuyết, ta thấy gi đ ệu rất m ợt mà, pha chút lãng m n cổ đ ể c HK- TT củ ặng Th H , ặ A , i ta bắt gặp m t gi đ ệu nhân hậu, nhẹ nhàng và thâm tr m c HK-TT của bà Tùng Long, Nguyễn Thuỵ Nga, Nguyễn Th Bình ta thấy đ ợc chất gi ng vừa , thẳng thắn vừa ấm áp, l ch thiệp của nhữ i phụ nữ thiệp liệp xã h i, có h c vấ c HK-TT của Ái V , m C , ợc l , đ c bắt gặp m t gi đ ệu uyển chuyển, chân thành, s y s ủa nhữ i phụ nữ t , đ cảm c HK-TT của Tâm Phan, Lê Vân - Bùi Mai H nh, ta thấy gi đ ệu sôi nổi, đ y cá tính và chất chứa cảm ú , suy t Còn HK-TT củ Hồng Tâm, Thanh Kim Huệ thì có gi ng m c m c, chân thành, trìu mến,... Những cảm nhận tổng thế t ê ó t ể không phải tuyệt đối cho m t ng hợp (bởi sự pha t p thể lo i, pha t p đ ểm nhìn; do cá tính của tác giả, hoàn cảnh, th đ ,), ũ k ô hẳ đ ậ đ ợc sự đồng thuận hoàn toàn. ú tô t l ó bản phản ánh đú đ ệu HK-TT của các tác giả nữ, t đó ũ t ể hiện ph n nào, ít hay nhiều, sự tá đ ng của yếu tố giới nam/nữ). 3. Kết luận ê đ y l những nét phác chung, chủ yếu m tí đồ đ i về bản sắc giới nữ đ ợc thể hiện trong HK-TT của các tác giả nữ Việt Nam. Những nét phác ấy cho thấy dù ý thức hay vô thức, những nhu c u, đặc t p á tí , t m lí ả vấ đề bình đẳng giới, vấ đề nữ quyề đều ít nhiều đ ợc phả á ũ p ố đến nhiều p d ện (mụ đí sá tá , đề tài - chủ đề, nhân vật, bút pháp nghệ thuật) của các tác phẩm HK-TT do các tác giả nữ viết từ t ớ đế y ều đó m ứng cho mối quan hệ mật thiết giữa giới với sá tá c nghệ thuật và r l mối quan hệ giữ á - xã h i với tác 107 phẩm c. M t sự triển khai sâu r ng, chi tiết ( ó t ể với thêm các tác phẩm ò đ ợ “p át ệ ”), ú t đến chiều l đ , ú ý đến vấn đề thể tài và các vấ đề khác nữa liên quan đến HK-TT của các tác giả nữ Việt Nam hứa hẹn sẽ đem l i cho chúng ta nhiều hiểu biết thú v và hữu ích về không chỉ các tác phẩm c mà còn là các vấ đề xã h i h , á c có liên quan./. Chú thích 1. Có thể có những tác phẩm khác nữa do các tác giả nữ tự in nên ít phổ biế ú tô bao quát hết đ ợ t ết ĩ, ếu vậy hẳn tiếng vang, ả ởng củ ú ũ không lớn trong xã h i. Nếu ú đ ợc khảo sát ũ tốt, ếu k ô t ì ũ không quá ả ở đến bức tranh tổng thể. 2. ối với HK- , ú tô ĩ p l i chúng theo tiêu chí xuất thân, nghề nghiệp của tác giả là khá hợp lí bởi xuất thân, nghề nghiệp ả ởng rất lớ đến n i dung và chất l ợng của tác phẩm, đặc biệt là vấ đề thể hiệ “bản sắc giớ ” 3. B ặ A ò l i chấp bút m t ph n cho cuốn hồi kí củ i chồng là u t ớng Ph m Hồ , uốn Nhớ và quên (Nxb Phụ nữ, Hà N , 2011) ở đ y k ô ét tá p ẩm này vì nhân vật trung t m l m, l i khác, không phải bản thân tác giả. 4. Sự quan tâm kiểu “đ i tự sự” y ất phổ biến trong hồi kí của các tác giả m đ c kĩ á uốn hồi - kí tự truyện của các tác giả nữ nêu trên, vẫn thấy không ít chi tiết thể hiện sự quan tâm rất phụ nữ: cha mẹ, chồng, con, yêu, -TT của bà Nguyễn Thuỵ Nga, bà Nguyễn Th Bì , ó k ô ít chi tiết cá nhân quý giá. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Th Bình (2002), Gia đình, bạn bè, đất nước, Nxb Tri thức, Hà N i. 2. Nguyễn Th m C (2016), Sống cho người, sống cho mình, b V á - V nghệ, Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Monique Brinson Demery (2016), Madam Nhu Trần Lệ Xuân: quyền lực bà rồng, bản d ch củ , b , i. 4. ặ A (2006), Tầm xuân, Nxb H i , i. 5. Nguyễn Th nh (1976), Không còn con đường nào khác, b V ệ, Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Lê Bá Hán, Tr ì ử, Nguyễn Khắc Phi (Chủ biên) (1997), Từ điển thuật ngữ văn học, b i h c Quốc gia Hà N i. 7. Bùi Mai H nh - Lê Vân (2006), Lê Vân yêu và sống, Nxb H i nh , i. 8. ặng Th H nh (2008), Cô bé nhìn mưa, Nxb Phụ nữ, Hà N i. 9. Thanh Kim Huệ, Hồi kí, uất bản chính thức, bả đ ện tử. 10. Tố Hữu (2002), Nhớ lại một thời, b V hoá thông tin, Hà N i. 11. V á (2011), Năm tháng nhọc nhằn, năm tháng nhớ thương, Nxb H i Nhà , i. 12. Nguyễn Thuỵ Nga (1998), Bên nhau trọn đời, uất bản, bả đ ện tử (l u i b ). 13. Tâm Phan (2012), Hồi kí Tâm Phan: gom những yêu thương, b V c, Hà N i. 14. Tâm Phan (2014), Yêu như là sống, Nxb H i , i. 15. Hồng Tâm, Tâm-si-đa: vượt lên cái chết, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2012. 16. A (2002), Hồi kí, Nxb Phụ nữ, Hà N i. 17. ( ), Hồi kí của PGS Đặng Thị Hạnh, URL: cua-pgs-dang-thi-hanh- n2008528202742797.htm 18. M ng Tuyết (1998), Núi Mộng gương hồ, 3 tập, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. 19. Ái Vân (2016), Để gió cuốn đi, Nxb H i nhà , Hà N i. 108 20. Lê Th B ch Vân (2003), Hồi kí bà Tùng Long: viết là niềm vui muôn thưở của tôi, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. 21. Nguyễn Th Yến (2009), Những ngày đã qua, b V ệ, Thành phố Hồ Chí Minh. Tiếng Anh 22. F edm , us t f d, “W me 's Autobiographical Selves: Theory and t e”, Eds: d e m t d Jul Watson, Women, Autobiography, Theory: A Reader, Madison: University of Wisconsin Press, 1998, pp.72-82. 23. Gilmore, Leigh, Autobiographies: A Feminist Theory of Women's Self-Representation. Ithaca: Cornell University Press, 1994. 24. Maureen Murdock, Memoir as contemporary myth, Ph.D dissertation, Facifica Graduate Institute, USA, 2010, UMI number: 3475550. Ngày nhận bài: 03/9/2016 Biên tập xong: 15/10/2016 Duyệt đ : 20/10/2016
File đính kèm:
- ban_sac_nu_gioi_trong_hoi_ki_tu_truyen_cua_tac_gia_nu_viet_n.pdf