Bài giảng Vật lý đại cương A2 - Chương 3: Tính chất sóng ánh sáng
Các định luật cơ bản của quang hình học
1. Định luật về sự truyền thẳng của ánh sáng
Trong một môi trường trong suốt, đồng tính và
đẳng hướng ánh sáng truyền theo đường thẳng.
2. Định luật phản xạ và khúc xạ ánh sáng
a. Định luật phản xạ ánh sáng:
- Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng tới
- Góc phản xạ bằng góc tới : i = i’
Định luật khúc xạ ánh sáng:
- Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới
- Tỉ số giữa sin góc tới và sin góc khúc xạ là một số
không đổi
n21 là chiết suất tỉ đối của môi trường 2 đối với
môi trường 1.
n21 = n2 / n1 ,với n1 , n2 là chiết suất tuyệt đối của
môi trường 1 và 2 tương ứng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vật lý đại cương A2 - Chương 3: Tính chất sóng ánh sáng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Vật lý đại cương A2 - Chương 3: Tính chất sóng ánh sáng
CHƯƠNG III TÍNH CHẤT SÓNG ÁNH SÁNG A. Cơ sở của quang hình học I. Các định luật cơ bản của quang hình học 1. Định luật về sự truyền thẳng của ánh sáng Trong một môi trường trong suốt, đồng tính và đẳng hướng ánh sáng truyền theo đường thẳng. 2. Định luật phản xạ và khúc xạ ánh sáng a. Định luật phản xạ ánh sáng: - Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng tới - Góc phản xạ bằng góc tới : i = i’ i i’ r b. Định luật khúc xạ ánh sáng: - Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới - Tỉ số giữa sin góc tới và sin góc khúc xạ là một số không đổi sin i n sin r 21 n21 là chiết suất tỉ đối của môi trường 2 đối với môi trường 1. n21 = n2 / n1 ,với n1 , n2 là chiết suất tuyệt đối của môi trường 1 và 2 tương ứng. sin i n2 n21 n 1sin i n 2 sin r sin r n1 II. Những phát biểu tương đương của đl Descartes 1.Quang lộ:Quang lộ L giữa hai điểm A, B là đoạn đường ánh sáng truyền được trong khoảng khoảng thời giann t, t là khoảng thời gian ánh sáng đi được đoạn đường AB trong môi trường d c L ct c; n L nd v v Nếu AS truyền qua nhiều môi trường chiết suất n1 , n2 , n3 . Với quãng đường tương ứng d1 , d2 , d3 .thì: L n1 d 1 n 2 d 2 n 3 d 3 ..... Nếu ánh sáng đi trong môi trường mà chiết suất thay đổi liên tục thì quang lộ giữa hai điểm A và B trong môi trường là: B L n. ds A ds là đoạn đường rất nhỏ để coi như chiết suất không đổi trên nó. 2. Nguyên lý Fermat: a) Phát biểu: Giữa hai điểm AB, ánh sáng sẽ truyền theo theo con đường nào mà quang lộ là cực trị ( cực đại, cực tiểu hoặc không đổi). b)Sự tương đương của NL Fermat và các ĐL Descartes - Sự tương đương của NL Fermat với ĐL phản xạ Xét hai điểm A, B nằm phía trên mặt phản xạ. Gọi AIB là con đường AS truyền từ A đến B. Theo ĐLPX thì: i = i’ . Xét một điểm I’ bất kỳ trên mặt phản xạ; gọi B’ là điểm đối xứng của B qua mặt phản xạ thì IB = IB’ và I’B = I’B’. Vì i = i’ nên ba điểm AIB’ thẳng hàng nên: AI IB AI'' I B B n()'' AI IB n AI I B A LL AIB AI' B i i’ Nghĩa là ánh sáng truyền theo I I’ con đường mà quang lộ cực tiểu B’ - Sự tương đương của NL Fermat với ĐLKX Xét hai điểm A, B nằm trong hai môi trường trong suốt chiết suất n1 và n2 .Lấy điểm I bất kỳ trên mặt phân cách A n1 h1 i1 B’ A’ x I P - x i2 h2 n2 B Quang lộ theo con đường AIB là L n1 AI n 2 IB AA';';','' hBB1 hAI 2 xAB p 2 2 2 2 L n1 x h 1 n 2() p x h 2 A n1 h1 i1 B’ A’ x I P - x i2 h2 n2 B • Theo NL Fermat thì AS đi theo con đường sao cho L cực trị, nghĩa là dL x p x 0 n n 0 dx 12 2 2 2 2 x h1() p x h 2 n1sin i 2 n 1 sin i 2 Như vậy xuất phát từ định luật Descartes ta có thể tìm được nguyên lý Ferma và ngược lại. Rõ ràng chúng tương đương với nhau. 3. Định lý Malus: a) Mặt trực giao: là mặt vuông góc với các tia của một chùm sáng. b)Định lý: Quang lộ của các tia sáng giữa hai mặt trực giao của một chùm sáng thì bằng nhau. Định lý Malus là một dạng phát biểu tương đương nữa của các định luật Descartes CM: Xét một chùm sáng song song truyền qua mặt phân cách hai môi trường A2 H2 L1 n 1.. A 1 I 1 n 2 I 1 B 1 A1 i1 n1... A 1 I 1 n 2 I 1 H 1 n 2 H 1 B 1 i1 I i2 I L n.. A I n I B 1 2 2 1 2 2 2 2 2 H 1 B2 i2 n1... A 2 H 2 n 1 H 2 I 2 n 2 I 2 B 2 AIAHHBIB1 1 2 2, 1 1 2 2 B1 HIIH2 2 1 1 n1sin i 1 n 2 sin i 2 n 1 . n 2 . IIII1 2 1 2 n1.. H 2 I 2 n 2 I 1 H 1 L 1 L 2 B. Cơ sở của quang học sóng. Giao thoa ánh sáng I. Cơ sở quang học sóng: 1.Hàm sóng ánh sáng:ánh sáng là sóng điện từ tuy nhiên thực nghiệm chứng tỏ rằng chỉ có thành phần điện trường khi tác dụng vào mắt mới gây cảm giác sáng, vì vậy dao động của E được gọi là dao động sáng. Nếu tại O PT dao động sáng là: x acos t Thì tại điểm M cách O một đoạn r, PT dao động r2 r sáng sẽ là: x acos ( t ) a cos( t ) v Tv 2 nr 2 L acos( t ) a cos( t ) cT L = nr là quang lộ trên đoạn đường OM là bước sóng AS trong chân không. PT này gọi là hàm sóng của AS. Nếu AS truyền theo chiều ngược lại thì hàm sóng của AS có dạng: 2 L x acos( t ) X X O M 2. Cường độ sáng:CĐ sáng tại một điểm là một đại lượng có trị số bằng năng lượng truyền qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền sáng trong một đơn vị thời gian. CĐ sáng tại một điểm tỉ lệ với bình phương biên độ dao động sáng tại điểm đó.Nếu chọn hệ số tỉ lệ bằng 1 thì I = a2 Ví dụ: Hai sóng có cùng bước sóng 620 nm một sóng đi qua môi trường chiết suất n1 = 1,45, một sóng đi qua môi trường chiết suất n2 = 1,65 như hình vẽ. Tìm độ dày d nhỏ nhất để cho hai sóng cùng pha với nhau khi đi qua môi trường khi: a) Lúc đầu hai sóng cùng pha với nhau b) Lúc đầu hai sóng lệch pha nhau rad n1 n2 d HQL của hai sóng khi đi qua môi trường: L2 – L1 = d( n2 – n1 ) a)Lúc đầu hai sóng cùng pha nhau nên: 2 (LL ) 2 1 2k d( n2 n 1 ) k d min 3100 nm n2 n 1 b) Lúc đầu hai sóng lệch ph ... hậm, nên có thể xem là: 1 a () a a k2 k 1 k 1 Vì các điểm nằm trên các đới cầu đều có cùng pha dao động nhưng khoảng cách từ hai đới kế tiếp đến điểm P khác nhau /2 nên hai dao động sáng do hai đới kế tiếp gây ra tại P ngược pha nhau. Nếu gọi a là biên độ sáng tổng hợp do các đới gây ra tại P, ta có: • Ta có a a1 a 2 a 3 a 4 a 5 ..... an a1 a 1 a3 a 3 a 5 a2 a 4 2 2 2 2 2 aa a ..... n 1 n 2 2 2 • Dấu + khi n lẽ và dấu – khi n chẳn 4) Nhiễu xạ qua lỗ tròn gây bởi nguồn điểm ở gần: Giả sử lỗ tròn chứa m đới Fresnel đầu tiên khi đó: a a O P a 1 m 2 2 • Dấu + nếu n lẽ, dấu – nếu n chẵn Một số kết luận: * Khi không có màn chắn hoặc lỗ có kích thước lớn thì nên cường độ sáng tại P là: am 0 a2 I a2 1 0 4 * Lúc lỗ chứa một số lẻ đới, thì CĐ sáng tại P a a 2 1 m điểm P sáng hơn khi II 0 2 2 không có màn chắn. Đặc biệt nếu m = 1 thì 2 I a1 4 I 0 * Nếu lỗ chứa một số chẵn đới thì 2 a1 am II 0 2 2 CĐ sáng tại P nhỏ hơn khi không có màn chắn. Đặc biệt nếu m =2 thì vì a1 a 2 nên I = 0. Lúc đó P là điểm tối. • Dao động gây bởi các đới chẳn và lẻ ngược pha nhau do đó chúng khử lẫn nhau. Nếu đặt trên đường đi của sóng AS một bản trên đó các đới chẳn ( hoặc lẽ) bị che khuất ,hoặc làm thay đổi pha dao động của chúng một lượng bằng π thì CĐ sáng sẽ tăng rất mạnh. 5) Nhiễu xạ qua một đĩa tròn: Đặt giữa nguồn sáng O và điểm quan sát P ,một đĩa tròn chắn sáng. Giả sử đĩa che mất m đới Fresnel đầu tiên lúc đó biên độ dao động sáng tại P: a a a m 1 n 2 Vì n nên an 0 Do đó: m + 3 E m + 2 B m + 1 a ’ a m 1 2 O P D Ví dụ 1. Một nguồn sáng điểm O đặt cách lỗ tròn 2m phát ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0,5 m , sau lỗ tròn 2m đặt một màn quan sát. Tìm bán kính của lỗ tròn để tâm nhiễu xạ là sáng nhất. 1. Muốn tâm nhiễu xạ là sáng nhất thì lỗ tròn phải chứa một đới cầu Fresnel (k=1)nên: Rb r r 1 R b 2.2.0.5.10 6 0,71.10 3 m 2 2 2. Chiếu một chùm tia song song có 0,5 m thẳng góc đến lỗ tròn có bán kính bằng 1mm. Xác định khoảng cách lớn nhất từ lỗ tròn đến màn quan sát để tâm của hình nhiễu xạ trên màn là tối nhất. Rb b r ... k k k b R b 1 R Chùm tia sáng tới là chùm tia song song, mặt sóng tựa trên lỗ là mặt phẳng () R nên r 2 r k. b b k k k Tâm của hình nhiễu xạ tối nhất khi lỗ chứa hai đới cầu Fresnel ( k = 2) 2 10 3 b 1 m 2.0,5.10 6 3. Đặt chính giữa nguồn sáng điểm và màn quan sát một đĩa tròn chắn sáng có đường kính 1mm, ánh sáng do nguồn phát ra có bước sóng 0,6 m . Tìm khoảng cách giữa nguồn sáng và màn quan sát để cường độ sáng tại P giống như khi không có đĩa tròn, biết rằng điểm P và nguồn sáng đều nằm trên trục của đĩa tròn Cường độ sáng tại P khi chưa có đĩa tròn là 2 a1 I0 Khi đặt đĩa tròn, giả4 sử đĩa che mất m đới Fresnel đầu tiên. Khi đó CĐ sáng tại P là : a2 I m 1 4 a2 a 2 Muốn II thì m = 1, vì khi đó I 2 1 0 4 4 Rb x r , R b 1 R b 2 4r 2 4.(0,5.10 3 ) 2 x 1 1,67 m 0,6.10 6 4. Một màn ảnh đặt cách nguồn sáng điểm đơn sắc ( có 0,6 m ) một khoảng 2m. Chính giữa khoảng đó có đặt một lỗ tròn đường kính 0,2cm. Hình nhiễu xạ trên màn có tâm sáng hay tối. • Ta có: Rb r2 () R b r k k k k R b Rb (0,1.10 2 ) 2 .2 k 4 1.1.0,5.10 6 Vậy lỗ tròn chứa 4 đới cầu Fresnel nên hình nhiễu xạ có tâm tối. III. Nhiễu xạ AS của sóng phẳng (NX Frauhôfer): 1. Nhiễu xạ AS qua một khe hẹpL : C E L D o ϕ M O D1 F B H1 k 1 o • Một khe hẹp có bề rộng bằng b, được rọi sáng bằng một chùm đơn sắc song song có bước sóng λ. Qua khe các tia sáng nhiễu xạ theo nhiều phương. Tách các tia nhiễu xạ theo một phương φ nào đó, chùm tia này sẽ hội tụ tại điểm M trong mặt phẳng tiêu của TK hội tụ. Với các giá trị khác nhau, chùm tia NX sẽ hội tụ tại các điểm khác nhau, các điểm này có thể sáng hoặc tối. Vì sóng tới khe là sóng phẳng nên mặt phẳng của khe là một măt sóng, các điểm trên mặt khe có cùng pha dao động. Xét các tia NX theo phương 0 . Theo ĐL Malus thì các tia gửi đến F đều có cùng pha dao động, nên tại F là một điểm rất sáng gọi là cực đại nhiễu xạ trung tâm (giữa). • Trường hợp 0 , vẽ các mặt phẳng 0 , 1 2 . Cách nhau / 2 và vuông góc với chùm tia NX. Các mặt phẳng này chia mặt phẳng khe thành các dãi. Bề rộng mỗi dải là 2sin và số dải trên khe là: b2 b sin n sin 2 • Theo nguyên lý Huyghen mỗi dãi là một nguồn sáng thứ cấp gửi AS tới M. Vì quang lộ từ hai dải kế tiếp đến điểm M khác nhau / 2 nên dao động sáng do chúng gửi tới M ngược pha nhau. Kết quả nếu khe chứa một số chẳn dải (n = 2k) thì dao động sáng do từng cặp dải kế tiếp gây ra tại M sẽ khử lẫn nhau và điểm M sẽ tối. Vậy ĐK để M tối là : 2b sin 2k sin k k 1,2,... b • Giá trị k = 0 bị loại vì k = 0 ứng với cực đại trung tâm Nếu khe chứa một số lẽ dải (n = 2k + 1) thì dao động sáng do từng cặp dải kế tiếp gây ra tại M sẽ khử lẫn nhau, còn dao động sáng do dải thứ 2k + 1 không bị khủ. Kết quả điểm M sẽ sáng. Vậy điều kiện để điểm M sáng là: 2b sin 1 2k 1 sin ( k ) k 1, 2, 3... 2 b • Loại giá trị k = 0 và k =-1 vì ứng với các giá trị đó thì sin 2b cường độ sáng không thể có giá trị cực đại. • Vì khi sin 0 ta đã có cực đại giữa, nếu với sin ta lại có cực đại thì giữa 2b sin 0 và sin phải có cực tiểu. 2b Nhưng vì cực tiểu đầu tiên phải ứng với sin b Tóm lại: • sin 0 có cực đại nhiễu xạ trung tâm • sin k k 1, 2,.... có các cực tiểu NX b • sin (2k 1) k 1, 2, 3,... có các 2b cực đại NX Nhận xét: -Bề rộng cực đại giữa rộng gấp hai lần bề rộng của các cực đại khác. -Độ lớn của cực đại giữa Io lớn hơn nhiều so với các cực đại khác. Vì các cực đại khác chỉ do dao động của một dãi gây ra, còn cường độ sáng của cực đại giữa do dao động cùng pha từ toàn bộ mặt phẳng khe gây ra. I I0 I1 = 0,047.I0 I2 = 0,016.I0 sin O 2 /b -2λ/b -λ/b λ/b λ Ví dụ: Chiếu chùm tia sáng song song đơn sắc bước sóng 0,42 m theo phương vuông góc với một khe hẹp có bề rộng b 3 m . Tìm số cực tiểu và cực đại tối đa có thể quan sát được. • Điều kiện cực tiểu chính: b 3 sin k k 7,14 b max 0,42 k 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Vậy có 14 cực tiểu chính • Điều kiện cực đại chính 1 2b sin (2k 1) k ( 1)6,64 2b max 2 k 1, 2, 3, 4, 5, 6 Vậy có 12 cực đại chính (vì cộng thêm cực đại trung tâm) 2.Nhiễu xạ qua nhiều khe hẹp-Cách tử a)Nhiễu xạ qua nhiều khe hẹp L E Giả sử có N khe hẹp giống nhau M F O nằm song song trong một mặt d H B phẳng, bề rộng mỗi khe là b, C khoảng cách giữa hai khe là d. Chiếu lên các khe đó một chùm sáng đơn sắc song song. Ta thấy ngoài hiện tượng nhiễu xạ gây bởi một khe còn có hiện tượng giao thoa gây bởi các khe. L E M F d O H C B • Vì tại những điểm trên màn quan sát mà thỏa mãn điều kiện: sin k ; k 1, 2,... b thì các khe đều cho cực tiểu nhiễu xạ. Nên các cực tiểu đó gọi là các cực tiểu chính • Sự phân bố cường độ sáng giữa hai cực tiểu chính. Xét hai tia sáng xuất phát từ hai khe kế tiếp. Khi đến M HQL của hai tia là: L1 L 2 d sin Nếu: L1 L 2 dsin k Thì dao động do hai tia đó gây ra (và cả dao động do các tia từ các khe khác gây ra) tại M đồng pha nhau. Kết quả là điểm M sáng . Các điểm sáng đó gọi là các cực đại chính. Vị trí các cực đại chính được xác định bởi công thức: sin m ; m 0, 1, 2,... d Tại tiêu điểm F của TK ( m = 0, sin 0 ) ta có cực đại nhiễu xạ trung tâm. Tóm lại: - Các cực tiểu chính ứng với: sin k , k 1, 2, 3,... b - Các cực đại chính ứng với: sin m , m 0, 1, 2, 3,... d - Tại tiêu điểm F ( m 0,sin 0) là cực đại chính giữa. Người ta chứng minh được rằng giữa hai cực đại chính kế tiếp có N-1 cực tiểu phụ và N-2 cực đại phụ. Các cực đại phụ kém sáng rất nhiều so với các cực đại chính. I Ví dụ: N = 4 ; d/b =3 O sin Nếu N lớn thì các cực đại chính là một dãy vạch sáng song song. • Số cực đại chính phải thoả mãn điều kiện: d m sin 1 m d • Vì d > b nên số cực đại chính nằm giữa hai cực tiểu chính bậc k phải thoả mãn điều kiện : d m k m k d b b • Nếu cực đại chính trùng với cực tiểu chính thì các cực đại này sẽ bị khử. Nghĩa là nếu: d m k m k, k 1, 2,... d b b thì các giá trị m này phải bị loại. b) Cách tử nhiễu xạ: là tập hợp các khe hẹp giống nhau song song cách đều và nằm trong cùng một mặt phẳng. Khoảng cách d giữa hai khe kế tiếp gọi là chu kỳ cách tử. Số khe trên một đơn vị chiều dài là: 1 n d Có 2 loại cách tử: Cách tử truyền qua dùng để nghiên cứu ánh sáng thấy được. Cách tử phản xạ:dùng để nghiên cứu tia tử ngoại Cách tử truyền qua Cách tử phản xạ Quang phổ nhiễu xạ của AS trắng Mỗi AS đơn sắc của AS trắng sẽ cho một hệ thống các cực đại chính. Tại tiêu điểm F’, các AS đơn sắc đều cho cực đại chính; kết quả tại F’là một vệt sáng trắng. Ứng với một giá trị m xác định, cực đại chính của các AS đơn sắc không trùng nhau. Tập hợp các cực đại chính đó hợp thành một quang phổ bậc m. Trong mỗi quang phổ, vạch tím nằm phía trong, vạch đỏ nằm phía ngoài. Các QP cho bởi cách tử gọi là các QP nhiễu xạ. Năng suất phân giải của cách tử: Theo định nghĩa, năng suất phân giải của một dụng cụ tán sắc là: r là số gia bước sóng của hai cực đại sáng còn phân ly được theo tiêu chuẩn Rayleigh, là bước sóng trung bình. Tiêu chuẩn Rayleigh: hai vân sáng có độ rọi bằng nhau được xem là phân ly khi cực đại trung tâm của vân này trùng với cực tiểu đầu tiên của vân kia. Số khe n trên mỗi mm của cách tử càng lớn thì năng suất phân ly r càng lớn. c)Nhiễu xạ của tia Rơnghen trên tinh thể. Chiếu vào tinh thể một chùm tia Rơnghen song song có bước sóng λ theo phương hợp với các mặt phẳng nguyên tử một góc trượt θ. Khi đó các tia Rơnghen bị nhiễu xạ trên các nút mạng và có cường độ lớn nhất theo phương phản xạ gương. θ d A C B Nếu HQL giữa hai tia phản xạ trên hai mặt phẳng kế tiếp thoả mãn điều kiện: L AB BC 2 d sin m ; m 1; 2;.... thì các tia nhiễu xạ theo hướng đó sẽ cho cực đại nhễu xạ. Công thức trên là công thức Volf-Bragg Ví dụ: 1. Một chùm tia sáng đơn sắc song song, có bước sóng 0,6 m , được gọi vuông góc lên một khe chữ nhật hẹp có bề rộng b = 0,1mm. Ngay sau khe có đặt một thấu kính. Tìm bề rộng l của vân cực đại chính trên màn quan sát E đặt tại tiêu diện của thấu kính và cách thấu kính D = 1m • Bề rộng của vân cực đại chính được đo bằng khoảng cách giữa hai cực tiểu NX đầu tiên ở hai bên cực đại chính. Góc NX ứng với các cực tiểu này được xác định:sin b • l tg sin l 2 D 1,2 cm 2D b b 2. Tìm góc nhiễu xạ ứng với các cực tiểu nhiễu xạ đầu tiên nằm ở hai bên cực đại giữa trong nhiễu xạ Frauhofer qua một khe hẹp bề rộng b 10 m biết rằng chùm sáng đập vào khe dưới góc 30 0 và bước sóng ánh sáng 0,50 m Hiệu quang lộ giữa hai tia tựa trên các bờ của khe là: L1 L 2 AH BK b(sin sin ) b(sin sin ) Số dải Fresnel mà khe chứa là: N Điều kiện cho cực tiểu nhiễu xạ là: / 2 N 2 k sin sin k ; k 1, 2,... b Các cực tiểu NX đầu tiên A nằm ở hai bên cực đại giữa H ứng với k = 1 và k = -1 Suy ra 33 0 ; 33 0 K B 3. Chiếu một chùm tia sáng đơn sắc song song, bước sóng 0,5 m , thẳng góc với một cách tử NX, phía sau cách tử có đặt một TKHT tiêu cự f = 1m. Mán quan sát hình ảnh nhiễu xạ đặt tại tiêu diện của TK. Khoảng cách giữa 2 vạch cực đại chính của quang phổ bậc 1 bằng l = 0,202m. Xác định: a) chu kỳ cách tử b) Số vạch trên 1cm của cách tử c) Số vạch cực đại chính tối đa cho bởi cách tử d) Góc NX ứng với vạch quang phổ ngoài cùng a) Vị trí các cực đại chính: sin m d Quang phổ bậc 1 ứng với hai vạch cực đại chính ứng với m 1 . Khoảng cách giữa 2 vạch cực đại chính này bằng: l tg sin l 2 f 2 f d d 2 f d 4,95 m l f b) Số vạch trên 1cm của cách tử 1 n 2020 vach / cm d d sin c) sin m m , m 0, 1, 2,... d d Vì cực đại của sin 1 m 9,9 max Vì m phải là số nguyên nên chỉ có thể lấy các giá trị sau đây của m: m 0, 1, 2,... 9 Vậy số vạch cực đại chính tối đa cho bởi cách tử này là: Nmax = 2mmax +1 = 19 d) Góc nhiễu xạ ứng với vạch cực đại chính ngoài cùng: m sin max 0,91 650 30' d max Vậy hai cực đại chính ngoài cùng đối xứng với nhau đối với trục chính của TK và được xác định bởi các góc 650 30’ và -650 30’ Ví dụ: 1) Một cách tử có chu kỳ d = 7,5µm , bề rộng mỗi khe d = 1,5 µm . Tìm số cực đại chính giữa 2 cực tiểu chính đầu tiên. 1. Vì d > b nên: m k( k 1) d b d 7,5 m 5 b 1,5 m 0, 1, 2, 3, 4 Vậy có tất cả 9 cực đại chính giữa hai cực tiểu chính đầu tiên. 2) Trong hình nhiễu xạ qua 3 khe hẹp, bề rộng mỗi khe là 1,5 m , khoảng cách giữa 2 khe liên tiếp là 6 m . Tìm số cực đại chính giữa 2 cực tiểu chính kế tiếp về một phía. 2. Điều kiện: k m k 1 k m ( k 1) b d b b d b k m k 1 4k m 4( k 1) 1,5 6 1,5 Vậy có 3 cực đại chính giữa hai cực tiểu chính kế tiếp về một phía 3) Một cách tử có chu kỳ d = 6 µm . Biết rằng chu kỳ cách tử d bằng một số nguyên lần bước sóng λ của ánh sáng đang chiếu thẳng góc vào nó và số cực đại chính tối đa cho bởi cách tử là 21. Tìm bước sóng λ 3. Ta có: d sin m m d max N 1 N 2 m 1 m 10 max max 2 d 0,6 m mmax 4) Cách tử có chu kỳ d =4,8 µm , bề rộng mỗi khe là 1,2 µm , được chiếu sáng thẳng góc bởi ánh sáng có bước sóng λ = 0,6 µm. Tìm số vạch cực đại chính tối đa cho bởi cách tử. Ta có: d 4,8 m sin 1 m 8 d 0,6 m 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Các cực đại chính trùng với các cực tiểu chính thỏa: d m k m k 4 k , k 1 d b b sẽ bị các cực tiểu chính khử. Vậy số cực đại chính tối đa cho bởi cách tử là: 15 – 2 = 13. 6. AS có bước sóng 600nm đến rọi vuông góc với cách tử nhiễu xạ. Hai cực đại kế tiếp xuất hiện tại các góc cho sin tương ứng là sin 0,2 và sin 0,3 . Cực đại NX bậc 4 không thấy xuất hiện. a) Hỏi khoảng cách giữa các khe liên tiếp? b) Độ rộng nhỏ nhất của từng khe là bao nhiêu? c) Cách tử tạo nên những bậc nào của cực đại nhiễu xạ với độ rộng khe chọn theo câu b a) Hai cực đại NX kế tiếp thỏa điều kiện sin m 0,2 d sin (m 1) 0,3 d m 2 m 2 d 6 m m 1 3 b) Cực đại NX bậc 4 không thấy xuất hiện nghĩa là nó bị khử bởi cực tiểu nhiễu xạ do đó: d d 4 k b k b 1,5 m d b 4min 4 c) d 6.10 6 m 10 max 600.10 9 m 0, 1, 2,......., 9 Tuy nhiên khi m 4 k , k 1, 2 thì các cực đại chính bị khử do đó cách tử chỉ tạo nên các bậc 0 , 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 của cực đại nhiễu xạ
File đính kèm:
- bai_giang_vat_ly_dai_cuong_a2_chuong_3_tinh_chat_song_anh_sa.pdf