Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc

II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

III. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại trong bối cảnh hiện nay

 

Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trang 1

Trang 1

Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trang 2

Trang 2

Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trang 3

Trang 3

Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trang 4

Trang 4

Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trang 5

Trang 5

Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trang 6

Trang 6

Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trang 7

Trang 7

Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trang 8

Trang 8

Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trang 9

Trang 9

Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

ppt 54 trang Trúc Khang 12/01/2024 5422
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Chương 4 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC, KẾT HỢP SỨC MẠNH 	DÂN TỘC VỚI SỨC MẠNH THỜI ĐẠI 
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc 
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại 
III. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại trong bối cảnh hiện nay 
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc 
1.1. Truyền thống yêu nước , nhân ái , tinh thần cố kết cộng đồng dân tộc 
1.2. Quan điểm của CN Mác - Lênin : cách mạng là sự nghiệp của quần chúng 
1.3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công & thất bại của các phong trào yêu nước , phong trào CM Việt Nam & TG 
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc 
1.1. Truyền thống yêu nước , nhân ái , tinh thần cố kết cộng đồng dân tộc 
Với người Việt Nam thì yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết trở thành tình cảm tự nhiên : 
Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng 
Thành triết lý nhân sinh : 
Một cây làm chẳng lên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao 
Câu chuyện bó đũa 
Thành phép ứng xử & tư duy chính trị : 
 Tình làng , nghĩa nước 
 Nước mất thì nhà tan 
 Giặc đến nhà , đàn bà phải đánh 
Vậy nên Người khẳng định : 
“ Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy ( yêu nước ) lại sôi nổi , nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ , to lớn ( đoàn kết ), nó lướt qua mọi sự hiểm nguy , khó khăn , nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước ” 
1.2. Quan điểm của CN Mác-Lênin coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng 
Đây là cơ sở lý luận quan trọng nhất đối với quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc 
Lý do: 
Hồ Chí Minh đến với CN Mác-Lênin vì CN Mác-Lênin chỉ ra sự cần thiết & con đường tập hợp , đoàn kết các lực lượng CM để tự giải phóng khỏi ách áp bức , bóc lột 
1.3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công & thất bại của các phong trào yêu nước , phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới 
Thực tiễn hào hùng , bi tráng của dân tộc chứng tỏ rằng : 
Bước vào thời đại mới , chỉ có tinh thần yêu nước thì không thể đánh bại đế quốc xâm lược 
Vận mệnh của đất nước đòi hỏi phải có một lực lượng lãnh đạo CM mới , đủ sức quy tụ cả dân tộc vào cuộc đấu tranh chống Pháp 
Nhưng , Người muốn đi thực tế : 
Tôi muốn đi ra ngoài , xem nước Pháp & các nước khác . Sau khi xem họ làm thế nào , tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta 
CM Pháp , CM Mỹ là CM không đến nơi 
CM Tháng 10 Nga là CM đến nơi 
Phong trào CM ở các thuộc địa & phụ thuộc , Bác chú ý đến Trung Quốc , Ấn độ vì có thể giúp Việt Nam nhiều bài học về tập hợp lực lượng để tiến hành CM 
2. Những quan điểm cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc 
Đại đoàn 
kết dân tộc 
là vấn đề 
có ý nghĩa 
chiến lược , 
quyết định 
 thành công 
của CM 
Đại đoàn 
kết dân tộc 
là một 
mục tiêu , 
một nhiệm 
vụ hàng 
đầu 
của CM 
Đại 
đoàn 
kết dân 
 tộc 
là đại 
đoàn 
kết toàn 
 dân 
Đại đoàn kết 
dân tộc là phải 
biến thành sức 
mạnh vật chất , 
có tổ chức là 
Mặt trận thống 
 nhất , do Đảng 
lãnh đạo 
 2.1.Đại đoàn 
kết dân tộc 
là vấn đề 
có ý nghĩa 
chiến lược , 
quyết định 
 thành công 
của CM 
“ Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta ” 
Đây là vấn đề sống còn của CM 
Đây là chiến lược tập hợp mọi lực lượng có thể nhằm tạo ra sức mạnh to lớn của toàn dân tộc 
“ Đoàn kết là sức mạnh , đoàn kết là then chốt của thành công ” 
Đoàn kết là điểm mẹ . “ Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt ” 
“ Đoàn kết , đoàn kết , đại đoàn kết Thành công , thành công , đại thành công ” 
Nó là một tư tưởng cơ bản , nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam 
Hòn đá to, hòn đá nặng một mình nhấc , nhấc không đặng 
Bác so sánh 
 2.2.Đại đoàn 
kết dân tộc 
là một 
mục tiêu , 
một nhiệm 
vụ hàng 
đầu 
của CM 
“ Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ : ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC” 
“ Bây giờ mục đích tuyên truyền huấn luyện là : “ Một là đoàn kết . Hai là xây dựng CNXH. Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà ” 
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối , chủ trương , chính sách của Đảng 
2.3. Đại 
đoàn 
kết dân 
 tộc 
là đại 
đoàn 
kết toàn 
 dân 
Bác dùng các khái niệm DÂN, NHÂN DÂN để chỉ 
“ Mọi con dân nước Việt ”, “ mỗi một người con Rồng cháu Tiên ” 
Không phân biệt “ già , trẻ , gái trai , giàu nghèo , quý tiện ” 
DÂN, NHÂN DÂN vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng , vừa là mỗi người Việt Nam 
Mục tiêu & đối tượng đoàn kết : 
“Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc ; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà . Ai có tài , có đức có sức , có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ ” 
Ta ở đây là ai ? 
Ta vừa là Đảng , vừa là 
mọi người dân Việt Nam 
Đoàn kết là trách nhiệm của Đảng và của mỗi chúng ta 
Người nhắc nhở : 
“ Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hoà bình , thống nhất , độc lập , dân chủ thì dù người đó trước đây đã chống chúng ta , bây ... hật thà đoàn kết với họ ” 
Vì 
“ ai cũng có ít hay nhiều tấm lòng yêu nước ” 
“ Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân , mà đại đa số nhân dân là công nhân , nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác ”; trong đó lấy liên mimh công – nông – trí thức làm nền tảng 
 2.4.Đại đoàn kết 
dân tộc là phải 
biến thành sức 
mạnh vật chất , 
có tổ chức là 
Mặt trận thống 
 nhất , do Đảng 
lãnh đạo 
Cả dân tộc hay toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn , có sức mạnh vô địch khi được giác ngộ về mục tiêu , được tổ chức lại thành một khối và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn 
Nếu không , quần chúng dù có đông nhưng không mạnh 
Thất bại của các phong trào yêu nước trước kia đã chứng minh điều đó 
Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất theo 4 Nguyên tắc 
Lấy liên mimh công – nông – trí thức làm nền tảng , dưới sự lãnh đạo của Đảng 
Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ , trên cơ sở thống nhất về lợi ích 
Đoàn kết lâu dài , chặt chẽ , đoàn kết thật sự , chân thành ; thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ 
Vì nước , vì dân , trên cơ sở yêu nước thương dân , chống áp bức bóc lột , nghèo nàn lạc hậu 
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại 
1. Quá trình nhận thức của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại 
1.1. Nhận thức của Hồ Chí Minh về sức mạnh dân tộc 
Ra đi tìm đường cứu nước , Bác mang theo nhận thức và niềm tin bất diệt vào sức mạnh dân tộc 
Đó là 
Sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước ; tinh thần đoàn kết ; ý chí đấu tranh anh dũng , bất khuất cho độc lập , tự do; ý thức tự lực , tự cường  
Bác đề cao sức mạnh của truyền thống dân tộc 
“ Xét trong lịch sử Việt Nam 
Dân ta vốn cũng vẻ vang anh hùng 
Nhiều phen đánh bắc , dẹp đông 
Oanh oanh liệt liệt con Rồng cháu tiên ” 
Bác đề cao sức mạnh của lòng yêu nước 
“ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước . Đó là một truyền thống quý báu của ta ” 
Chủ nghĩa dân tộc ở đây là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính 
Bác đề cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc 
Nhưng Người cũng thấy rõ : 
Không thể đánh thắng kẻ thù mới bằng con đường cũ , cách làm cũ trong bối cảnh thế giới đã có nhiều thay đổi 
Việc Người quyết định ra nước ngoài để “ xem nước Pháp và các nước khác ”, tức là tìm hiểu thế giới , tìm hiểu kẻ thù ngay trong sào huyệt của chúng 
Tìm ra đường lối và phương pháp đúng đắn 
1.2. Nhận thức của Hồ Chí Minh về sức mạnh của thời đại và tính tất yếu của việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại 
Được hình thành từng bước , từ cảm tính đến lý tính , thông qua hoạt động thực tiễn mà tổng kết thành lý luận 
- Chứng kiến cuộc sống khổ cực của nhân dân các thuộc địa , Bác phát hiện ra mối tương đồng giữa các dân tộc bị áp bức : đều “ là giống người bị bóc lột ” 
Đó chính là cơ sở đầu tiên để hình thành nhận thức : 
Muốn giải phóng dân tộc mình cần thiết phải đoàn kết với các dân tộc khác cùng cảnh ngộ 
Bác 
Kêu 
gọi 
“ Vì nền hoà bình thế giới , vì tự do và ấm no, những người bị bóc lột thuộc mọi chủng tộc cần đoàn kết lại chống bọn áp bức ” 
Khảo sát CNĐQ, Bác phát hiện : 
Các nước đế quốc không hành động đơn độc mà có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc đàn áp các cuộc nổi dậy ở thuộc địa 
Mặt 
khác 
Chúng lại tuyển mộ lính từ các thuộc địa đưa sang đàn áp phong trào cách mạng ở chính quốc 
“ Họ đều là anh em cùng một giai cấp  cùng đánh bọn chủ chung của mình , chứ anh em không nên đánh lẫn nhau ” 
Vậy 
Muốn đánh thắng chúng , phải thực hiện khối liên minh chiến đấu giữa lao động ở các thuộc địa với nhau và với vô sản ở chính quốc ; nếu tách riêng mỗi lực lượng thì không thể nào thắng lợi được 
Đây là điểm vượt trội của Hồ Chí Minh so với các lãnh tụ yêu nước và chí sĩ cách mạng đầu TK 20. Họ đã không nhận thức được đặc điểm của thời đại 
Các bậc tiền bối chưa ai làm được như Hồ Chí Minh , là phân tích tình hình thế giới và trong nước để định rõ mục đích , yêu cầu và nhiệm vụ của CM Việt Nam 
Các cụ cho rằng : 
Làm cách mạng là chống lại “ người Pháp ” 
Bao giờ nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người đánh Tây 
Nghĩa là , chưa nhận thức rõ bạn , thù 
- Sau khi tiếp cận Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về các vấn đề về dân tộc và thuộc địa của Lênin , thì nhận thức về sức mạnh thời đại của Người được nâng cao về chất 
Đó là 
Sức mạnh của GCVS, CMVS và Đảng tiên phong của nó ; là lý luận & phương pháp luận khoa học của CN Mác – Lênin , kinh nghiệm CM Tháng Mười 
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản 
Từ nhận thức đến hoạt động thực tiễn 
Bác viết nhiều bài trên báo Le Paria & báo Luymanitê để tuyên truyền tư tưởng này trong vô sản & lao động , cả ở chính quốc và thuộc địa 
Bác tranh thủ diễn dàn của Đảng XH, Đảng CS, các câu lạc bộ để “ thức tỉnh ” những người anh em ở phương Tây phải coi CM GPDT ở thuộc địa là “ một trong những cái cánh của CMVS” 
Từ tuyên truyền đến tổ chức , Bác thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pháp , hoạt động tích cực ở Quảng Châu , Đông Nam Á 
- Sau Đại chiến 2, hệ thống XHCN ra đời & phát triển đã trở thành nhân tố làm nên sức mạnh của thời đại 
Phát huy sức mạnh của thời đại là phải biết huy động sức mạnh của các trào lưu CM trên thế giới phục vụ cho sự nghiệp CM của dân tộc 
Khi cuộc CM KH & công nghệ ngày càng phát triển , Người nhắc nhở các thế hệ trẻ học tập chiếm lĩnh đỉnh cao , tận dụng sức mạnh mới đó để nhân lên sức mạnh của dân tộc 
2. Nội dung tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại 
2.1. Đặt cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam trong sự gắn bó với cách mạng thế giới 
Xuất phát từ tính chất của thời đại , Bác viết : 
“ công cuộc giải phóng các nước & các dân tộc bị áp bức là một bộ phận khăng khít của CMVS” 
CM An Nam cũng là một bộ phận trong CM thế giới . Ai làm CM trong thế giới đều là đồng chí của dân ta cả 
Họ hoàn toàn không biết đến những việc xảy ra ở các nước láng giềng gần gũi nhất với họ , do đó họ THIẾU SỰ TIN CẬY LẪN NHAU, SỰ PHỐI HỢP VÀ SỰ CỔ VŨ LẪN NHAU ” 
Người chỉ ra 
Một trong những nguyên nhân “ gây ra sự suy yếu của các dân tộc phương Đông , đó là SỰ BIỆT LẬP 
Vì vậy , Người kiến nghị với Quốc tế CS về các biện pháp tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc phương Đông 
Chẳng hạn : 
“ Làm cho đội tiên phong của lao động thuộc địa tiếp xúc mật thiết với GCVS phương Tây để dọn đường cho cho một sự hợp tác thật sự sau này ; chỉ có sự hợp tác này mới bảo đảm cho GCCN quốc tế giành được thắng lợi cuối cùng ” 
Vì 
Khi đó , một số lãnh tụ cơ hội của Quốc tế 2 
đã bênh vực chính sách thuộc địa của CNĐQ 
T 
Ó 
M 
L 
Ạ 
I 
Nhờ nắm bắt được đặc điểm và xu thế của thời đại mà Bác đã xác định đường lối chiến lược , sách lược và phương pháp CM đúng đắn cho dân tộc ta 
Thắng lợi của CM Việt Nam chứng minh rằng : “Trong thời đại ĐQCN, ở một nước thuộc địa nhỏ , với sự lãnh đạo của GCVS và đảng của nó , đoàn kết được mọi tầng lớp nhân dân yêu nước , sự  ủng hộ của phong trào CM thế giới , trước hết là của phe XHCN hùng mạnh , nhân dân nước đó nhất định thắng lợi ” 
2.2. Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế trong sáng 
- Các Đảng cộng sản phải : 
Tiến hành có hiệu quả việc giáo dục CN yêu nước kết hợp với chủ nghĩa quốc tế VS cho GCCN và nhân dân lao động nước mình 
Kiên trì đấu tranh chống CN cơ hội , CN vị kỷ dân tộc , CN sôvanh  là những khuynh hướng làm suy yếu sức mạnh đoàn kết của CM thế giới 
Để chia rẽ các dân tộc , CN thực dân truyền bá tư tưởng của CN chủng tộc , khuyến khích thói kỳ thị màu da  
Bác viết nhiều bài trên báo Le Paria lên án hành động đó 
Từ hình ảnh đại đoàn kết các dân tộc đủ màu da , tại ĐH phương Đông , Bác viết : 
“ Rằng đây bốn biển một nhà Vàng đen trắng đỏ đều là anh em ” 
Trên diễn đàn các Hội nghị , Đại hội của ĐCS Pháp & Qtế CS 
Bác thẳng thắn phê phán ảnh hưởng của các ĐXH thuộc Qtế 2 trong các ĐCS Tây Âu , đặc biệt là ĐCS ở các nước có thuộc địa 
Vẫn còn hiểu sai , “ chưa thi hành một chính sách thật tích cực trong vấn đề thuộc địa ”, tức là chưa làm đúng tư tưởng của Lênin về vấn đề thuộc địa 
Trong kháng chiến chống Pháp & Mỹ , Bác đã làm cho nhân dân ta phân biệt rõ giữa bọn thực dân , ĐQ xâm lược với nhân dân ở các nước đó 
Kháng chiến chống Pháp , Bác vẫn đề cao văn hoá Pháp 
Kháng chiến chống Mỹ , Bác vẫn ca ngợi truyền thống đấu tranh vì độc lập , tự do của nhân dân Mỹ 
Đó là biểu tượng cao đẹp của lòng yêu nước với tinh thần quốc tế trong sáng 
- Khi giành được độc lập , con đường tiến lên của các dân tộc chỉ có thể là CM XHCN 
“Trong thời đại ngày nay, CM giải phóng dân tộc là một bộ phận khăng khít của CMVS trong phạm vi toàn thế giới ; CMGPDT phải phát triển thành CM XHCN thì mới giành thắng lợi hoàn toàn ” 
Bác đánh giá cao vai trò của các nước XHCN trong việc ủng hộ và giúp đỡ cách mạng Việt Nam 
Thắng lợi của CM Việt Nam chính là thắng lợi của ngọn cờ độc lập dân tộc kết hợp với CNXH 
Nhờ CNXH mà CN yêu nước truyền thống có thêm sức mạnh mới là CN anh hùng CM 
Vậy phải chăm lo giữ gìn sự đoàn kết giữa các nước XHCN và các ĐCS anh em . Đó là nhiệm vụ có tầm quan trọng hàng đầu 
2.3. Dựa vào sức mình là chính , tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN, sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ , đồng thời không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình 
- Xét mối quan hệ giữa dân tộc và thời đại , 
 về nguyên tắc , 
 bao giờ Bác cũng coi nguồn lực nội sinh giữ vai trò quyết định , nguồn lực ngoại sinh là cần thiết nhưng chỉ phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh 
“ Tự lực cánh sinh , dựa vào sức mình là chính ” 
Bác cho rằng : 
Muốn người ta giúp cho , thì trước hết mình phải tự giúp lấy mình đã 
Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập 
Mặt khác , muốn được sự giúp đỡ lại phải có đường lối độc lập tự chủ đúng đắn 
Trong kháng chiến chống Pháp , chống Mỹ , ta đã làm được điều đó 
- Nhân dân ta đồng thời không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình 
Đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn lợi ích dân tộc và nghĩa vụ quốc tế 
Bác đã chỉ đạo việc hình thành Mặt trận nhân dân ba nước Đông Dương cùng chung chiến hào chống Pháp , chống Mỹ , cùng giành thắng lợi 
Đúng tinh thần : Giúp bạn là tự giúp mình 
2.4. Có quan hệ hữu nghị , hợp tác , sẵn sàng “ làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ ” 
- Đã từng sống , làm việc , hoạt động ở các nước , kể cả “ chính quốc ” & thuộc địa , nên Bác là người đặt nền móng cho tình hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân nhiều nước trên thế giới 
“ Chính sách ngoại giao của Chính phủ thì chỉ có một điều tức là thân thiện với tất cả các nước dân chủ trên thế giới để giữ gìn hoà bình ” 
“ Những người Pháp tư bản hay công nhân , thương gia hay trí thức , nếu họ muốn thật thà cộng tác với Việt Nam thì sẽ được nhân dân Việt Nam hoan nghênh họ như anh em bầu bạn ” 
Còn nếu mong đưa tư bản đến để ràng buộc , áp chế Việt Nam thì Việt Nam sẽ cương quyết cự tuyệt 
Đó là phương châm đa phương hoá , đa dạng hoá công tác đối ngoại của Đảng , Nhà nước ta hiện nay 
- Bác ưu tiên cho mối quan hệ với các nước láng giềng , nhất là các nước có chung biên giới , nhằm hình thành liên minh chống kẻ thù chung 
Chẳng hạn : 
Đối với Trung quốc , Bác luôn xây dựng mối quan hệ “ vừa là đồng chí , vừa là anh em ” 
Đối với Campuchia , Lào , Bác luôn xây dựng mối quan hệ cùng chung chiến hào chiến đấu chống kẻ thù chung 
III. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại trong bối cảnh hiện nay 
1. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh 
1.1. Những nhân tố khách quan và chủ quan đang thách thức tính bền chặt của khối đại đoàn kết dân tộc 
- Những nhân tố khách quan 
Thế giới ngày nay đầy biến động 
Trật tự cũ đã thay đổi , trật tự mới chưa hình thành 
Tình hình thế giới đang diễn biến phức tạp , chứa nhiều yếu tố bất trắc và thay đổi khôn lường 
Khu vực châu Á-Thái Bình Dương và tiểu vùng Đông Nam Á là nơi có sự đan xen về lợi ích và mâu thuẫn giữa các cường quốc trong khu vực và thế giới , đặc biệt là về chủ quyền lãnh thổ và an ninh biển Đông 
CNXH tạm thời lâm vào thoái trào , sau khi Liên xô và Đông Âu sụp đổ , nhưng tính chất của thời đại vẫn không thay đổi . Đấu tranh dân tộc và giai cấp tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức 
Các thế lực thù địch tìm mọi cách phá hoại khối đoàn kết đó 
Vì chúng hiểu rõ đó là sức mạnh vô địch của chúng ta 
Chúng ra sức lợi dụng tính phức tạp và nhạy cảm của các vấn đề dân tộc , tôn giáo để kích động , chia rẽ , gây rối và can thiệp vào công việc nội bộ của ta , chống phá CNXH 
Ví dụ như tình hình Tây Bắc , Tây nguyên , Tây Nam bộ 
- Những nhân tố chủ quan 
Thời gian qua, việc thực hiện đại đoàn kết dân tộc cũng còn nhiều thiếu sót , nên dẫn đến : 
+ Lòng tin vào Đảng , Nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân dân chưa vững chắc 
Do đời sống khó khăn , bất bình vì bất công , tham nhũng , quan liêu , lãng phí , kỷ cương phép nước không nghiêm , đạo đức xuống cấp , trật tự còn phức tạp 
Nguyên nhân 
+ Các vụ khiếu kiện đông người vẫn còn nhiều , có lúc , có nơi rất gay gắt 
Ví dụ : 
Năm 2000, có 236.827 lượt người ; năm 2001, có 282.362 lượt người 
+ Việc tập hợp nhân dân vào Mặt trận và các đoàn thể , tổ chức XH còn nhiều hạn chế , nhất là khu vực kinh tế tư nhân , vùng có đông đồng bào theo đạo , đồng bào dân tộc thiểu số 
1.2. Vận dụng tinh thần và phương pháp đại đoàn kết Hồ Chí Minh để xây dựng sự đồng thuận xã hội theo nghị quyết TW7 ( khoá 9) 
- Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền , mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống yêu nước ; trách nhiệm công dân ; đạo đức XH, đạo đức nghề nghiệp trong nhân dân 
- Phát động sâu rộng các phong trào thi đua yêu nước 
2. Khơi dậy và phát huy tối đa nội lực , nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế , nâng cao ý chí tự lực tự cường , giữ vững bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế 
- Nội lực bao gồm : Con người , tài nguyên , khoáng sản , vốn Iiếng  của đất nước kể cả trong nước và ngoài nước 
Ở đây là phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc , truyền thống yêu nước , ý chí tự lực tự cường và lòng tự hào dân tộc 
Cụ thể là 
Thực hiện đại đoàn kết các dân tộc , tôn giáo , giai cấp , tầng lớp , thành phần kinh tế , mọi giới , mọi lứa tuổi , mọi vùng của đất nước , người trong Đảng và người ngoài Đảng , người đang công tác và người đã nghỉ hưu , mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống ở trong nước hay ở nước ngoài 
Lấy mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc , thống nhất , vì dân giàu , nước mạnh , XH công bằng , dân chủ , văn minh làm điểm tương đồng 
- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế , giữ vững bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập 
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ , rộng mở , đa phương hoá , đa dạng hoá các quan hệ quốc tế 
Việt Nam sẵn sàng là bạn , là đối tác đáng tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế , phấn đấu vì hoà bình , độc lập và phát triển 
Chủ động hội nhập quốc tế và khu vực . Hoà nhập nhưng không hoà tan 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_tu_tuong_ho_chi_minh_chuong_4_tu_tuong_ho_chi_minh.ppt