Bài giảng Triết học - Chương IV: Khái lược lịch sử triết học Mác-Lênin

 I. NHỮNG ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ LỊCH SỬ CỦA SỰ RA ĐỜI TRIẾT HỌC MÁC

1) Điều kiện kinh tế - xã hội

- Triết học Mác ra đời vào những năm 40 thế kỷ XIX. Sự phát triển của phương thức sản xuất TBCN làm cho mâu thuẫn cơ bản của nó bộc lộ ra một cách gay gắt.

- Đó là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của nền sản xuất với tính chất tư bản chủ nghĩa của sự chiếm hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm xã hội.

2. Tiền đề lý luận

Bài giảng Triết học - Chương IV: Khái lược lịch sử triết học Mác-Lênin trang 1

Trang 1

Bài giảng Triết học - Chương IV: Khái lược lịch sử triết học Mác-Lênin trang 2

Trang 2

Bài giảng Triết học - Chương IV: Khái lược lịch sử triết học Mác-Lênin trang 3

Trang 3

Bài giảng Triết học - Chương IV: Khái lược lịch sử triết học Mác-Lênin trang 4

Trang 4

Bài giảng Triết học - Chương IV: Khái lược lịch sử triết học Mác-Lênin trang 5

Trang 5

Bài giảng Triết học - Chương IV: Khái lược lịch sử triết học Mác-Lênin trang 6

Trang 6

Bài giảng Triết học - Chương IV: Khái lược lịch sử triết học Mác-Lênin trang 7

Trang 7

Bài giảng Triết học - Chương IV: Khái lược lịch sử triết học Mác-Lênin trang 8

Trang 8

Bài giảng Triết học - Chương IV: Khái lược lịch sử triết học Mác-Lênin trang 9

Trang 9

Bài giảng Triết học - Chương IV: Khái lược lịch sử triết học Mác-Lênin trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

ppt 34 trang Trúc Khang 12/01/2024 1841
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Triết học - Chương IV: Khái lược lịch sử triết học Mác-Lênin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Triết học - Chương IV: Khái lược lịch sử triết học Mác-Lênin

Bài giảng Triết học - Chương IV: Khái lược lịch sử triết học Mác-Lênin
KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN 
Vài nét về tiểu sử hai nhà sáng lập Triết học Mác-Lênin 
 C. Mác (Karl Marx, 1818-1883) 
 Các Mác sinh ngày 5 - 5 - 1818 ở Tơ-ri-e (Trier), tỉnh Ranh, nước Phổ. Bố của C. Mác là luật sư Heinrich Marx , người gốc Do Thái. Mác học đại học ở Trường Đại học Bonn, năm sau (1838) thì chuyển sang học ở Trường Đại học Berlin. Mác tốt nghiệp tiến sĩ triết học tại Trường Đại học Jena (4-1841). 
CHƯƠNG IV 
KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN 
 Năm 1842, Mác bắt đầu làm cộng tác viên cho Nhật Báo Sông Ranh ( Rheinische Zeitung), do một người bạn của Mác là Moses Hess sáng lập . Sau đó Mác trở thành Tổng biên tập của tờ báo. 
 Tờ báo phê phán tình trạng chính trị-xã hội của nước Phổ, xung đột với nhà cầm quyền nên chẳng bao lâu thì bị đình bản (1843). 
 Cũng trong năm 1843, Mác kết hôn cùng Jenny Von Westphalen . Sau khi cưới nhau, Mác và Jenny di cư sang Pháp. Tại đây Mác trở thành một người cách mạng và có điều kiện tiếp xúc với các tổ chức cộng sản và công nhân Pháp và Đức. 
 Phriđrich Ăngghen (Friedrich Engels, 1820-1895) 
 Ph. Ăngghen sinh ngày 28 - 11-1820 ở Bac-men (Barmen). Bố của ông là một chủ xưởng dệt lớn ở Phổ lúc bấy giờ. 
 Năm 1837 Ăngghen phải thôi học trung học để làm kinh doanh. Ông tự học sử học, triết học, văn học, ngôn ngữ, thơ ca và thường xuyên đến Đại học Beclin để nghe giảng và thảo luận về triết học. 
 Năm 1841, Ăngghen đi nghĩa vụ quân sự, gia nhập đội pháo binh ngự lâm quân, vì thế có điều kiện đến Berlin để nghe giảng ở trường đại học, tham gia nhóm Hêghen trẻ, cộng tác với Nhật báo Sông Ranh. 
 Ăngghen gặp Mác lần đầu vào cuối năm 1842 ở Tòa soạn Nhật báo. Năm 1844, Ăngghen sang Paris gặp Mác và từ đó hai ông trở thành đôi bạn thân thiết, cộng tác chặt chẽ với nhau trong hoạt động khoa học và cách mạng. 
 Tình bạn của hai ông được đánh giá là một trong những tình bạn có tính huyền thoại của thời cận đại 
 I. NHỮNG ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ LỊCH SỬ CỦA SỰ RA ĐỜI TRIẾT HỌC MÁC 
 1) Điều kiện kinh tế - xã hội 
 Triết học Mác ra đời vào những năm 40 thế kỷ XIX. Sự phát triển của phương thức sản xuất TBCN làm cho mâu thuẫn cơ bản của nó bộc lộ ra một cách gay gắt. 
 Đó là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của nền sản xuất với tính chất tư bản chủ nghĩa của sự chiếm hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm xã hội . 
 Mâu thuẫn này biểu hiện thành sự đối kháng giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản . Triết học Mác ra đời và phát triển cùng thực tiễn đấu tranh của GCVS. 
 Cuộc đấu tranh giai cấp của GCVS đề ra nhu cầu phải có một lý luận cách mạng thật sự khoa học để giải thích đúng đắn bản chất của CNTB, vai trò lịch sử của GCVS, triển vọng của phong trào đấu tranh của GCVS và tương lai của xã hội loài người nói chung và tìm ra con đường giải phóng GCVS và nhân loại. 
 Triết học Mác đã tìm thấy ở GCVS một lực lượng vật chất thực hiện cuộc giải phóng. Còn GCVS đã tìm thấy ở triết học Mác vũ khí lý luận của mình. 
 Mặt khác, sự phát triển của sản xuất trong các nước tư bản phát triển cho phép Mác và Ăngghen khái quát nhiều nguyên lý quan trọng của chủ nghĩa duy vật lịch sử , như về vai trò của sản xuất vật chất, vai trò của cơ sở kinh tế, vai trò của đấu tranh giai cấp, vai trò của quần chúng nhân dân trong sự phát triển lịch sử. 
 Trên cơ sở đó, Mác đưa ra những dự kiến khoa học về khả năng xóa bỏ giai cấp, khả năng tiến tới một xã hội tốt đẹp trong tương lai. 
 2. Tiền đề lý luận 
 Chủ nghĩa Mác có 3 nguồn gốc lý luận: Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị Anh và Chủ nghĩa xã hội Pháp, Anh; trong đó Triết học cổ điển Đức là tiền đề lý luận trực tiếp . 
 Mác và Ăngghen kế thừa hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng của Hêghen là lý luận về sự phát triển , đồng thời loại bỏ cái vỏ duy tâm thần bí của nó. 
 Mác và Ăngghen kế thừa chủ nghĩa duy vật và tư tưởng vô thần của Phoiơbăc. Hai ông vạch rõ tính chất siêu hình cùng với cách tiếp cận duy tâm của triết học Phoiơbăc đối với lĩnh vực lịch sử. 
 Trên cơ sở đó, Mác và Ăngghen sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật. 
 3. Tiền đề khoa học tự nhiên CNDVBC là kết quả của sự tổng kết những thành tựu trong lịch sử phát triển mấy nghìn năm của tư tưởng triết học của nhân loại; đồng thời nó được chứng minh và phát triển dựa trên những kết luận mới nhất của khoa học tự nhiên . 
 Trong những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên làm cơ sở cho chủ nghĩa duy vật biện chứng có 3 phát minh quan trọng nhất: 
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. 
- Thuyết tiến hóa của Đắcuynh. 
- Học thuyết về cấu tạo tế bào. 
 II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN 
 1. Những giai đoạn chủ yếu trong sự hình thành và phát triển triết học Mác 
 a) Quá trình chuyển biến của Mác và Ăngghen từ chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang CNDV và CNCS (1842-44) 
 Bước chuyển bắt đầu từ khi Mác và Ăngghen làm việc ở báo Sông Ranh năm 5-1842. Sau khi tờ báo bị đình bản (4-1843), từ tháng 5-10/1843, Mác tập trung phê phán triết học pháp quyền của

File đính kèm:

  • pptbai_giang_triet_hoc_chuong_iv_khai_luoc_lich_su_triet_hoc_ma.ppt