Bài giảng Thương mại điện tử căn bản - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử - Nguyễn Anh Tuấn
Một số trang TMĐT lớn nhất thế giới
(1) Amazon (Mỹ)
Amazon chính là một trong các trang thương mại điện tử lớn nhất trên thế
giới trong lĩnh vực thương mại điện tử. Amazon có mặt ở mọi nơi trên thế
giới và có trụ sở chính nằm tại Wasington, Hoa Kỳ. Amazon có quy trình bán
hàng trực tuyến chặt chẽ, uy tín nên nhận được sự ủng hộ và tin tưởng của
đại đa số người dùng, kể cả người mua và người dùng.
Một số trang TMĐT lớn nhất thế giới
(2) Alibaba (Trung Quốc)
Từ khoảng năm 2010, trang thương mại điện tử Alibaba bắt đầu
phát triển trên phạm vi toàn cầu. Xu hướng mà Alibaba muốn
hướng tới giống như trang tìm kiếm Google nhưng lại thiên
nhiều hơn về lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
Alibaba cũng được xem là một trong những địa chỉ web đáng tin
cậy trong top 10 website thương mại điện tử lớn nhất trên thế
giới hiện nay.
Một số trang TMĐT lớn nhất thế giới
(3) Ebay (Mỹ)
Đây là một trang website mua bán trực tuyến của Mỹ và cho đến
nay nó đã có mặt ở hầu hết mọi nơi trên thế giới, ở nhiều phiên
bản.
Ưu điểm của Ebay là có các mặt hàng được rao bán rất đa dạng,
phong phú, giống như một sàn đấu giá trực tuyến, một nơi để
người mua và người bán thỏa sức trao đổi mua bán hàng hóa
trong nhiều lĩnh vực.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thương mại điện tử căn bản - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử - Nguyễn Anh Tuấn
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN PGS.TS.GVCC Nguyễn Anh Tuấn, ĐH Thủy Lợi Giới thiệu chung • Môn học: Thương mại điện tử (Electronic commerce) • Số tín chỉ: 2 • Số tiết: 30 tiết (lý thuyết 20; bài tập 10) • Điểm quá trình: 40% (gồm điểm chuyên cần; bài tập tình huống; bài tập lớn; thái độ làm việc nhóm ) • Điểm thi kết thúc: 60% (trắc nghiệm + tự luận) 2 Nội dung môn học 5 6 2 1 Tổng quan về Thương mại điện tử Cơ sở hạ tầng Kinh tế- Xã hội – Pháp lý, Hạ tầng Kỹ thuật – Công nghệ Phương thức và hình thức kinh doanh TMĐT B2B, B2C Thanh toán điện tử 7 Marketing điện tử 4 An ninh mạng và Rủi ro trong TMĐT 3 6 tiết 4 tiết 4 tiết 4 tiết 4 tiết 4 tiết Sàn Giao dịch Thương mại điện tử 3 4 tiết CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1. Sự ra đời và phát triển thương mại điện tử 1979: Michael Aldrich phát minh mua sắm trực tuyến. 1984: Gateshead SIS/Tesco là trang mua bán trực tuyến dạng B2C đầu tiên 1984: Tháng 4 năm 1984, CompuServe ra mắt Trung tâm Mua sắm Điện tử ở Mỹ và Canada. Đây là dịch vụ thương mại điện tử đầu tiên toàn diện. 1990: Tim Berners-Lee xây dựng trình duyệt đầu tiên, WorldWideWeb, sử máy NeXT. 1994: Netscape tung trình duyệt Navigator với tên là Mozilla. Pizza Hut đặt hàng trên trang web này. Ngân hàng trực tuyến đầu tiên được mở. 1995: Jeff Bezos ra mắt Amazon.com và thương mại miễn phí 24h. 1998: Alibaba Group được hình thành ở Trung Quốc. 2004: DHgate.com, công ty B2C giao dịch trực tuyến đầu tiên ở Trung Quốc được thành lập. Ngày nay, TMĐT đã phát triển nhanh, mạnh lan rộng mọi ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội Nhận xét: - TMĐT phát triển đồng hành với sự phát triển của Internet - Nhờ có khả năng khai thác, truyền, trao đổi thông tin, giao dịch thương mại thông qua các website thương mại, mạng Internet nhanh chóng, TMĐT đã ra đời và phát triển. 1.2. Thực trạng và xu hướng của TMĐT 1.2.1. Thực trạng a. Thế giới - Theo thống kê, năm 2016, có 1,61 tỷ người trên toàn cầu mua hàng trực tuyến. - Dự kiến, DT bán lẻ trực tuyến thế giới sẽ tăng từ 1.900 tỷ USD (2016), lên 4.060 tỷ USD (2020). - Tỷ lệ mua sắm trực tuyến tại EU đã tăng gấp 2 lần trong 10 năm qua và tăng từ mức 29,7% năm 2007 lên 55% hiện nay và đóng góp hơn 9% tổng DS bán lẻ tại châu Tại Mỹ, DT bán lẻ trực tuyến năm 2016 đạt 394,86 tỷ USD, tăng 15,6% so với với năm 2015, ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2013. Tại khu vực châu Á - TBD, năm 2017, DT từ TMĐT của khu vực đóng góp 40% tổng doanh thu TMĐT trên toàn cầu, nhờ hoạt động mua sắm bùng nổ tại Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, Hàn Quốc và Ấn Độ. Dự báo ĐN Á sẽ trở thành thị trường TMĐT bùng nổ tiếp theo, Dự kiến, số lượng người thuộc tầng lớp trung lưu tại ASEAN sẽ tăng từ 190 triệu người (2012), lên 400 triệu người (2020) và lượng người truy nhập Internet cũng sẽ tăng gấp ba lần lên 600 triệu người (2025). Riêng với số của Trung Quốc, TMĐT đã tăng trưởng vượt bậc trong thập kỷ qua. Khoảng 10 năm trước, TQ chiếm chưa đến 1% thị trường TMĐT toàn cầu, ngày nay con số là 42%. Trong khi đó, ngược lại thị phần TMĐT của Mỹ là 24%, (giảm từ 35% của năm 2005). Dự báo: Hàn Quốc và Trung Quốc sẽ tiếp tục là các thị trường dẫn đầu và Châu Á nói chung vẫn là thị trường mũi nhọn. Riêng thương mại điện tử Việt Nam dự kiến sẽ tăng từ 0,5% lên 2,2% trong năm 2025 kết hợp với sự phát triển của kỹ thuật số. 1.2. Thực trạng và xu hướng của TMĐT (tiếp) Một số trang TMĐT lớn nhất thế giới (1) Amazon (Mỹ) Amazon chính là một trong các trang thương mại điện tử lớn nhất trên thế giới trong lĩnh vực thương mại điện tử. Amazon có mặt ở mọi nơi trên thế giới và có trụ sở chính nằm tại Wasington, Hoa Kỳ. Amazon có quy trình bán hàng trực tuyến chặt chẽ, uy tín nên nhận được sự ủng hộ và tin tưởng của đại đa số người dùng, kể cả người mua và người dùng. 1.2. Thực trạng và xu hướng của TMĐT (tiếp) Một số trang TMĐT lớn nhất thế giới (2) Alibaba (Trung Quốc) Từ khoảng năm 2010, trang thương mại điện tử Alibaba bắt đầu phát triển trên phạm vi toàn cầu. Xu hướng mà Alibaba muốn hướng tới giống như trang tìm kiếm Google nhưng lại thiên nhiều hơn về lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Alibaba cũng được xem là một trong những địa chỉ web đáng tin cậy trong top 10 website thương mại điện tử lớn nhất trên thế giới hiện nay. 1.2. Thực trạng và xu hướng của TMĐT (tiếp) Một số trang TMĐT lớn nhất thế giới (3) Ebay (Mỹ) Đây là một trang website mua bán trực tuyến của Mỹ và cho đến nay nó đã có mặt ở hầu hết mọi nơi trên thế giới, ở nhiều phiên bản. Ưu điểm của Ebay là có các mặt hàng được rao bán rất đa dạng, phong phú, giống như một sàn đấu giá trực tuyến, một nơi để người mua và người bán thỏa sức trao đổi mua bán hàng hóa trong nhiều lĩnh vực. 1.2. Thực trạng và xu hướng của TMĐT (tiếp) Một số trang TMĐT lớn nhất thế giới (4) Bestbuy (Mỹ) Khi truy cập trang thương mại điện tử Bestbuy, bạn có thể dễ dàng tìm thấy hàng ngàn những sản phẩm mà mình yêu thích nhờ sự sắp xếp hàng ... ép các công ty không cần mua phần mềm cũng có thể xây dựng được các Website thương mại điện tử của mình. Mô hình ASP cũng cho phép các công ty sử dụng các nguồn lực bên ngoài cho các công việc bảo trì, bảo dưỡng phần cứng và phần mềm. Auction Online: Đấu giá trên mạng, là một quá trình trong đó người mua đặt giá cạnh tranh để mua một mặt hàng hay dịch vụ nhất định. Đấu giá trên mạng thường dành cho các mặt hàng khó vận chuyển, hàng tồn kho hay cũng sử dụng cho việc định giá cho mặt hàng. BBS (Bulletin Board System) Hệ thống bảng tin điện tử - Một hệ thống cho phép mọi người đọc các thông điệp của nhau và gửi các thông điệp mới. Usenet là BBS phân tán lớn nhất trên thế giới. BBS được sử dụng để mô tả các hệ thống dùng riêng do các cá nhân quản lý, thường yêu cầu phải có tư cách thành viên. Banner: (Biểu ngữ) Banner là một ảnh đồ hoạ (có thể là tĩnh hoặc động) được đặt trên các trang web với chức năng là một công cụ quảng cáo. Booking: Chỉ việc đặt mua chỗ đăng quảng cáo trên các trang mạng/hoặc đặt đăng bài PR trên báo điện tử Conversion – Conversion Rate: Conversion Rate là chỉ số thể hiện tỷ lệ khách hàng thực hiện một hành vi sau khi xem/click vào quảng cáo, hành vi đó có thể là mua hàng/điền vào form, gửi email liên hệ, gọi điện Đây là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả của chiến dịch quảng cáo, chỉ số này có thể cho biết được doanh nghiệp đã bỏ ra bao nhiêu chi phí để có được một khách hàng (hoặc 1 khách hàng tiềm năng). CPA – Cost Per Action: CPA Là hình thức tính chi phí quảng cáo dựa trên số lượng khách hàng thực tế mua sản phẩm/điền form đăng ký/gọi điện/hay gửi email sau khi họ thấy và tương tác với quảng cáo. CPC – Cost Per Click: CPC Là hình thức tính chi phí quảng cáo dựa trên mỗi nhấp chuột vào quảng cáo. CPC đang là mô hình tính giá phổ biến nhất trong quảng cáo trực CPD – Cost Per Duration: CPD Là hình thức tính chi phí quảng cáo dựa trên thời gian đăng quảng cáo (1 ngày, 1 tuần, 1 tháng). Hiện hình thức này chỉ còn tồn tại ở Việt Nam, các nước có ngành quảng cáo trực tuyến phát triển đã bỏ hình thức này từ rất lâu. Credit card - Thẻ tín dụng: là một loại thẻ thanh toán cho phép chủ thẻ tiêu dùng hay rút tiền theo hạn mức nhất định cho phép. Thẻ tín dụng cho phép chủ thẻ chi tiêu trước, trả tiền sau. Debit card - Thẻ ghi nợ: Là một loại thẻ ngân hàng cho phép chủ thẻ có thể dùng để tiêu dùng hay rút tiền. Thẻ ghi nợ được nối đến một tài khoản trong ngân hàng và cho phép sử dụng trong phạm vi số dư của tài khoản đó. Deposit Khoản đảm bảo thanh toán: Là khoản tiền được giữ lại tại ngân hàng để phòng ngừa những trường hợp rủi ro xảy ra. Digital receipt Hóa đơn trực tuyến: Là các hóa đơn được các đơn vị chấp nhận thẻ xuất cho khách hàng qua email hoặc trên website qua Interrnet. Discount rate : Đây là phí chiết khấu. Phần giá trị mà doanh nghiệp phải trả cho Ngân hàng thanh toán (Acquirer). Thông thường mức phí này chiếm từ 2,5% đến 5% tổng giá trị thanh toán qua thẻ tín dụng. Phí chiết khấu được tính dựa vào kiểu kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên mạng của Doanh nghiệp và các yếu tố khác (chất lượng hàng hoá, dịch vụ, loại thẻ tín dụng Internet Access Provider (IAP) Nhà cung cấp cổng vật lý để kết nối cho các mạng máy tính truy cập vào Internet. Internet Contents Provider (ICP) Nhà cung cấp thông tin lên Internet. Internet Service Provider (ICP) Nhà cung cấp dịch vụ Internet. Cung cấp quyền truy cập Internet và các dịch vụ: E-mail, Wed, FTP, Telnet, Chat Issuing bank Ngân hàng phát hành: Là một tổ chức phát hành các loại thẻ thanh toán cho chủ thẻ sử dụng. Tên của ngân hàng phát hành được in lên thẻ thanh toán. Ngân hàng thanh toán cũng đưa ra những quy định trong thanh toán dành cho chủ thẻ Merchant Account: là tài khoản thanh toán của các doanh nghiệp khi tham gia TMĐT mà nó cho phép chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp hay hoàn trả lại tiền thu được cho khách hàng, nếu giao dịch bị hủy bỏ vì không đáp ứng được những yêu cầu thỏa thuận nào đó giữa người bán và người mua (chẳng hạn như chất lượng sản phẩm) thông qua bán hàng hoá hoặc dịch vụ trên mạng Internet. Merchant: Là tổ chức sử dụng phương thức thanh toán trực tuyến để bán hàng hóa và dịch vụ Monthly fee: là phí mà doanh nghiệp phải trả cho những khoản liên quan đến dịch vụ chẳng hạn như: bảng kê (ghi những số tiền nhập & xuất ở tài khoản của doanh nghiệp trong một khoảng thời kỳ nhất định: hàng tháng, hàng tuần ), phí truy cập mạng, phí duy trì dịch vụ thanh toán qua mạng, Newsgroup: Nhóm tin. Một nhóm thảo luận trên mạng thuộc Usenet được thiết lập để thảo luận về một chủ đề cụ thể. Nhóm tin cho phép những người sử dụng gửi và trả lời thư tín. Các nhóm tin thường nhận thông tin sớm nhất bằng đường email. Hiện nay có khoảng 15.000 nhóm tin trên Online marketing: Marketing trực tuyến là những chiến dịch quảng cáo được thực hiện trên trang web hay qua hệ thống email.Có rất nhiều phương thức marketing trực tuyến khác nhau mà bạn có thể tham khảo Online media: Phương tiện truyền thông trực tuyến. Là bất kỳ phương tiện giao tiếp nào được thực hiện chủ yếu hay duy nhất ở trên mạng. Các phương tiện trực tuyến có thể được chia thành hai loại : • Một chiều: nội dung của các trình soạn thảo được quyết định bởi người xuất bản và được gửi đến bạn. Ví dụ như : các bản tin điện tử, và thậm chí cả các mailing list. • Hai chiều: nội dung của các trình soạn thảo được quyết định bởi tất cả các thành viên. Bạn có thể vừa gửi và vừa nhận thông tin. Ví dụ như: nhóm tin, forum và unmoderated mailing list... Partial cybermarketing: Tiếp thị ảo một phần. Chiến lược bán sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua cả các kênh phân phối truyền thống lẫn Internet. Payment Gateway: Là một chương trình phần mềm. Phần mềm này sẽ chuyển dữ liệu của các giao dịch từ website của người bán tới ngân hàng phát hành thẻ của người mua ngay lập tức để hợp thức hoá quá trình thanh toán bằng thẻ tín dụng. Point of sale (POS) Điểm kinh doanh. Là địa điểm bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng Processing Service Provider (PSP): là nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng. Pull technololy: Công nghệ kéo. Khách hàng chủ động tìm kiếm thông tin trên mạng Push technology: Công nghệ đẩy. Phân phối thông tin tự động tới khách hàng. Pure cybermarketing: Tiếp thị ảo thuần tuý. Chiến lược bán sản phẩm hoặc dịch vụ chỉ thông qua Internet CÁC CẤP ĐỘ ÁP DỤNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ: Thể hiện sự mức độ tham gia của DN vào TMĐT như thế nào? Cấp độ 1. Thương mại thông tin (information commerce: i-commerce) DN có wesite trên mạng để cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ. Các hoạt động mua bán vẫn thực hiện theo thương mại truyền thống Cấp độ 2. Thương mại giao dịch (transaction commerce: t-commerce): DN cho phép khác hàng thực hiện giao dịch đặt hàng, mua hàng qua website trên internet, có thể hoặc chưa có thanh toán trực tuyến. Cấp độ 3. Thương mại tích hợp (connecting business: c-business) website của DN liên kết trực tiếp với cơ sở dữ liệu trong mạng nội bộ, mọi hoạt động truyền dữ liệu được tự động hóa, hạn chế sự can thiệp của con người, nhờ đó giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh. 1.3.2. Đặc trưng của thương mại điện tử a. TMĐT là phương thức giao dịch sử dụng các phương tiện điện tử để tiến hành giao dịch thương mại. Bao gồm: Thư điện tử, thông điệp điện tử, các tập tin văn bản, cơ sở dữ liệu, các bảng tính, các bản thiết kế, các hình đồ họa, quảng cáo, chào hàng, hóa đơn, hợp động, bảng giá, video clip, âm thanh b. TMĐT có liên quan mật thiết với thương mại truyền thống, phụ thuộc vào sự phát triển của công nghệ máy tính, mạng và Internet. Phụ thuộc vào trình độ CNTT của người sử dụng. c. TMĐT phụ thuộc vào mức độ số hóa của nền kinh tế của mỗi và các quốc gia. d. TMĐT rút ngắn thời gian, tăng tốc độ, tiết kiệm chi phí giao dịch, trao đổi mua bán hàng hóa. e. TMĐT mang tính hỗn hợp, pha trộn TM truyền thống và TMĐT thuần túy. f. Thuật ngữ TMĐT mang tính lịch sử và ngày càng được mở rộng về ngữ nghĩa. 1.3.3. Phân loại TMĐT Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các hình thức/mô hình TMĐT như: + Phân loại theo công nghệ kết nối mạng: - Thương mại di động (không dây), - Thương mại điện tử 3G, 4G, 5G. + Phân loại theo hình thức dịch vụ: - Chính phủ điện tử, - Giáo dục điện tử, - Tài chính điện tử, - Ngân hàng điện tử, - Chứng khoán điện tử. + Phân loại theo mức độ phối hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin qua mạng: - Thương mại thông tin, - Thương mại giao dịch, - Thương mại cộng tác + Phân loại theo đối tượng tham gia: Có bốn chủ thế chính tham gia phần lớn vào các giao dịch thương mại điện tử: - Chính phủ (G), - Doanh nghiệp (B), - Khách hàng cá nhân (C), - Người lao động (E). Việc kết hợp các chủ thể này lại với nhau sẽ cho chúng ta những mô hình thương mại điên tử khác nhau. Ví dụ về: 6 công đoạn giao dịch online: 1. Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin thanh toán và điạ chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website bán hàng. Doanh nghiệp nhận được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết những mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng 2. Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button) “đặt hàng”, từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gửi thông tin trả về cho doanh nghiệp. 3. Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ) đã được mã hoá đến máy chủ của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng Internet. Với quá trình mã hóa các thông tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống gian lận trong các giao dịch. Ví dụ về: 6 công đoạn giao dịch online: 4. Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách rời mạng Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp (Acquirer) theo một đường dây thuê bao riêng. 5. Ngân hàng của doanh nghiệp gửi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán (authorization request) đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng của khách hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet. 6. Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những thông tin phản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp thông báo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay không. 1.5. LỢI ÍCH, THÁCH THỨC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TMĐT 1.5.1. Lợi ích của TMĐT Lợi ích đối với tổ chức (doanh nghiệp) Cung cấp nhiều lựa chọn cho DN Giảm chi tiêu cho khách hàng Tham gia đấu giá trên mạng Tạo điều kiện khách hàng tác động hỗ trợ lẫn nhau Thúc đẩy cạnh tranh Mở rộng khả năng giao dịch về không gian và thời gian Giảm chi phí, thời gian kinh doanh Giảm lượng hàng dự trữ,tồn kho Lợi ích đối với người tiêu dùng - TMĐT cho phép khách hàng mua sắm và thực hiện các giao dịch 24/24 giờ trong ngày. - TMĐT cung cấp cho khách hàng nhiều sự lựa chọn - TMĐT làm giảm chi tiêu cho khách hàng về sản phẩm hàng hoá dịch vụ họ nhận đưược thông qua việc chấp nhận mua bán - Đối với các hàng hoá dạng số, cho phép khả năng giao dịch nhanh - TMĐT thúc đẩy cạnh tranh và từ đó dẫn đến sự giảm giá bền vững Lợi ích đối Với xã hội Thuận tiện Trao đổi Thông tin Nâng cao đời Sống của nhân Dân Làm giảm giá Hàng hoá Thúc đẩy cung Cấp các dịch vụ Công với chi phí thấp 1.6. Tác động của TMĐT - TMĐT thúc đẩy marketing sản phẩm - TMĐT làm thay đổi bản chất thị trưường - TMĐT làm thay đổi tổ chức - TMĐT tác động đến chế tạo sản phẩm hàng hoá dịch vụ - TMĐT tác động đến tình hình tài chính - TMĐT tác động đến quản trị và đào tạo nguồn nhân lực 1.7. Các điều kiện phát triển TMĐT Hạ tầng cơ sở Nhân lực Nhận thức Xã hội Bảo mật An toàn Sở hữu trí tuệ Hệ thống cơ Sở công nghệ Hệ thống cơ Sở pháp lý 1.8. Các mô hình TMĐT B2C Business to consumer electronic commerce C2C Consumer to consumer electronic commerce C2B Consumer to business electronic commerce Nonbusiness EC Nonbusiness electronic commerce B2B Business to business electronic commerce Intrabusiness EC Intrabusiness electronic commerce Business to consumer electronic ecommer Mô hình điện tử giữa doanh nghiệp với khách hàng thực hiện thông qua các hình thức chủ yếu: - Sưưu tầm thông tin về sản phẩm hàng hoá và dịch vụ (trang Web) - Đặt hàng; - Thanh toán các khoản chi tiêu mua sắm hàng hoá và dịch vụ; - Cung cấp hàng hoá và dịch vụ trực tuyến cho khách (bán lẻ hàng hoá dịch vụ; dưịch vụ văn phòng; chăm sóc sức khoẻ; tư vấn; giải trí B2C Business to business electronic commerce Mô hình này sử dụng các trang Web, các phưương tiện thông tin hiện đại, các tiêu chuẩn về mã vạch, mã số trao đổi dữ liệu (EDI) để thực hiện các hình thức giao dịch cơ bản - Giao dịch giữa các tổ chức (IOS), các giao dịch trên thị trưường điện tử - Trao đổi dữ liệu về quản lý tài chính nhân sự, marketing va hậu cần sản xuất giữa các doanh nghiệp. Consumer to consumer electronic commerce (C2C) - Mô hình được thực hiện trực tiếp giữa các khách hàng thông qua trang Web cá nhân, điện thoại, thưư điện tử (Bán các tài sản cá nhân trên mạng, dịch vụ quảng cáo, thực hiện các dịch vụ tưư vấn, chuyển giao tri thức, bán đấu giá, trao đổi thông tin trực tuyến) - Ngân hàng TMĐT (E.Trade Bank) - Các cá nhân sử dụng trang Web riêng để quảng cáo hàng hoá và dịch vụ Consumer to business electronic commerce (C2B) Mô hình này gồm các cá nhân bán sản phẩm hoặc dịch vụ cho doanh nghiệp hoặc một số cá nhân hợp tác với nhau để thực hiện các giao dịch kinh doanh với các doanh nghiệp khác 1.9. Một số phương thức hoạt động (mô hình) chủ yếu của TMĐT: - Đặt hàng trực tuyến - Bán hàng trực tuyến - Đấu giá trực tuyến - Trao đổi, cung cấp thông tin trực tuyến - Kê khai, khai báo trực tuyến - Xác nhận trực tuyến - Thanh toán trực tuyến - Tiếp thị trực tuyến - Marketing trực tuyến - Quảng cáo trực tuyến - Cung cấp dịch vụ trực tuyến - Khiếu nại trực tuyến Câu hỏi ôn tập chương 1 1. Quá trình phát triển của TMĐT với quá trình phát triển của Internet? 2. Khái niệm về TMĐT: nghĩa hẹp và rộng? 3. Sự khác biệt cơ bản của TM truyền thống với TMĐT? 4. Phân biệt giữa E-commerce và E-business? 5. Những lĩnh vực và hoạt động chủ yếu của TMĐT hiện nay? 6. Những lĩnh vực và hoạt động cốt lõi của TMĐT hiện nay? 7. Những đặc trưng chủ yếu của TMĐT (thị trường, khách hàng và phương thức hoạt động)? 8. Những lợi ích chủ yếu của TMĐT? 9. Tác động của TMĐT? 10. Các hình thức và phương thức hoạt động của TMĐT (B2B, B2C) 11. Những khó khăn và thách thức của TMĐT Việt Nam? 12. Xu thế chung và riêng của TMĐT thế giới và Việt Nam?
File đính kèm:
- bai_giang_thuong_mai_dien_tu_can_ban_chuong_1_tong_quan_ve_t.pdf