Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia

NNội dung chương 5

- Khái niệm thức ăn bổ sung và chất phụ gia

-Phân loại thức ăn bổ sung và chất phụ gia

- Lợi ích của việc sử dụng thức ăn bổ sung và chất phụ gia

 -Thức ăn bổ sung và chất phụ gia và vấn đề ATTP, ô nhiễm môi trường

Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia trang 1

Trang 1

Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia trang 2

Trang 2

Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia trang 3

Trang 3

Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia trang 4

Trang 4

Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia trang 5

Trang 5

Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia trang 6

Trang 6

Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia trang 7

Trang 7

Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia trang 8

Trang 8

Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia trang 9

Trang 9

Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 173 trang Trúc Khang 10/01/2024 2400
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia

Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia
Chương 5
THỨC ĂN BỔ SUNG VÀ PHỤ GIA
Nội dung chương 5
 Khái niệm thức ăn bổ sung và chất phụ gia
 Phân loại thức ăn bổ sung và chất phụ gia
 Lợi ích của việc sử dụng thức ăn bổ sung và chất phụ gia
 Thức ăn bổ sung và chất phụ gia và vấn đề ATTP, ô nhiễm 
môi trường 
Khái niệm TĂ bổ sung và phụ gia
 Thức ăn bổ sung (supplements) = Chất bổ trợ = Chất cho 
thêm = Phụ gia (additives) = 
 Church (1998): Nguyên liệu có bản chất không dinh 
dưỡng/phi dinh dưỡng, có tác dụng nâng cao NS SX, FCR 
và có lợi cho sức khoẻ động vật. Chất phi dinh dưỡng: 
Kháng sinh, axit hữu cơ, probiotic, chất tạo màu, tạo mùi, 
chất hấp phụ độc tố nấm mốc 
 Dominique Solner (1986): Chất vô cơ hoặc hữu cơ, nhưng 
không đồng thời mang năng lượng, protein hay chất 
khoáng và được sử dụng với liều rất nhỏ
Khái niệm TĂ bổ sung và phụ gia
 Phân loại theo dinh dưỡng
- Thức ăn bổ sung dinh dưỡng
- Thức ăn bổ sung phi dinh dưỡng
 Phân loại theo thành phần hóa học
- Thức ăn bổ sung protein
- Thức ăn bổ sung khoáng
- Thức ăn bổ sung vitamin
- Các thức ăn bổ sung khác: kháng sinh, chất 
kích thích, chất tạo màu, tạo mùi  
Khái niệm TĂ bổ sung và phụ gia
 Những xu hướng sử dụng thức ăn bổ sung và 
phụ gia
- Sử dụng chất axit hóa đường ruột (acidifier)
- Sử dụng vi sinh vật hữu ích (probiotic)
- Sử dụng prebiotic
- Sử dụng enzyme tiêu hóa
- Sử dụng chất chiết thảo dược: nâng cao đáp 
ứng miễn dịch, nâng cao cơ năng gan 
- Các chế phẩm giàu kháng thể
- Các chất ức chế vi khuẩn sinh methane
Khái niệm TĂ bổ sung và phụ gia
 Quyết định EC số 1831/2003: Chất được thêm vào TĂ hay 
nước uống để thực hiện những chức năng kĩ thuật, chức 
năng cảm giác, chức năng dinh dưỡng, chức năng chăn 
nuôi và chức năng phòng chống bệnh 
Phân loại TĂ bổ sung và chất phụ gia 
 Phân loại (5 nhóm)
- Chất phụ gia mang tính kĩ thuật/phụ gia công 
nghệ (Technological additives): 
+ Chất bảo quản
+ Chất nhũ hoá
+ Chất kết dính
+ Chất điều hoà độ axit
+ Chất chống ôxi hoá
+ Chất làm bền
+ Chất keo
+ Chất chống vón 
Phân loại TĂ bổ sung và chất phụ gia 
- Chất phụ gia cải thiện tính chất cảm quan 
(Sensory additives):
+ Chất nhuộm màu: tăng hay phục hồi màu của TĂ, 
sản phẩm động vật, làm tươi màu
+ Hương liệu làm tăng mùi vị và độ ngon của TĂ 
Phân loại TĂ bổ sung và chất phụ gia 
- Chất phụ gia bổ sung dinh dưỡng (Nutritional 
additives):
+ Vitamin hay provitamin
+ Hợp chất chứa nguyên tố vi khoáng
+ Axit amin
+ Urê và những dẫn chất của urê
Phân loại TĂ bổ sung và chất phụ gia 
- Chất phụ gia chăn nuôi/phụ gia chăn nuôi 
(Zootechnical additives): chất có ảnh hưởng tốt 
đến NS và sức khoẻ động vật, ảnh hưởng tốt đến 
môi trường
+ Nâng cao khả năng tiêu hoá: Axit hữu cơ, enzyme
+ Cân bằng VSV đường ruột: Axit hữu cơ, probiotic, 
prebiotic, chất chiết thảo dược có tác dụng diệt 
khuẩn, nấm mốc
+ Chế phẩm có tính miễn dịch: Sữa đầu, lòng đỏ 
trứng giàu kháng thể, hoặc các chất kích thích 
miễn dịch như probiotic, nucleotid chế tạo đặc 
biệt
+ Các chất khử mùi hôi trong phân (Deodurant), 
khử độc mycotoxin
+ Hormone, chất kích thích 
Phân loại TĂ bổ sung và chất phụ gia 
- Chất phòng chống protozoa: Coccidiostats và 
histomonostats là những chất phòng chống 
protozoa  
Lợi ích của việc sử dụng chất phụ gia
?
1. Bổ sung những thiếu hụt do TĂ và KP không cung cấp đủ 
các chất DD đáp ứng nhu cầu của vật nuôi
 Tăng tỉ lệ tiêu hóa, hấp thu các chất DD 
(nhóm các enzyme thức ăn; kháng sinh; 
probiotic; prebiotic; một số muối kim loại; 
các chất axit hóa )
 Tăng cường sinh tổng hợp Pr, giảm TL mỡ 
nhờ đó tăng tốc độ sinh trưởng và NS sinh 
sản (nhóm β Agonist)
2. Làm tăng các chức năng sinh học, tăng năng suất chăn 
nuôi
Chất dinh dưỡng có trong thức ăn
 nhưng vật nuôi không lợi dụng được
Ca2+
Zn2+
Ca2+
Fe2+
Tinh bột
-
-
Phytate ở dạng không tan
 Củng cố năng lực hoạt động của hệ thống miễn 
dịch, tăng hoạt tính của các tế bào limpho B và T
 Phòng các bệnh đường tiêu hóa, đường hô hấp và 
các bệnh khác
3. Tăng đáp ứng miễn dịch và phòng bệnh
Dạ dày 10 l, ruột già 10 l
 Tăng khối lượng và màu sắc của trứng
 Tăng tỉ lệ nạc và màu sắc của thịt 
 Tăng màu vàng của da và chân ở gà, tăng 
màu hồng ở thịt cá hồi  
4. Cải thiện chất lượng sản phẩm
 Giảm thải chất dinh dưỡng
 Giảm thải các chất độc hại (NH3, H2S )
 Giảm hiệu ứng nhà kính (CH4, CO2 ) 
5. Giảm ô nhiễm môi trường
Thức ăn truyền
thống 100
Thức ăn tháp 
protein + 
axit amin 83
N thải tiết 61
N thải tiết 44
Ô nhiễm nước
Ô nhiễm không
 khí
Tích luỹ nitơ 39
Amonia
 thoát ra
N vào đất 
 Chống nấm mốc
 Chống ôxi hóa
 Chống đóng vón
 Tăng độ bền và độ bóng của viên thức ăn
 Tạo màu sắc và mùi vị của thức ăn
  
6. Hỗ trợ kĩ thuật chế biến và thương mại
Lợi ích của việc sử dụng chất phụ gia 
Sản lượng axit amin của thế giới
Axit amin 1983 2000
(tấn/năm)
DL- Methionine 500.000-600.000
L- Lysine 70.000 500.000-600.000
L- Threonine 30.000
L- Tryptophan 1.000
Lợi  ...  – là một chuỗi glucose đa nhánh: liên kết α-1,4- 
glycozit ở đoạn mạch thẳng và liên kết α-1,6- glycozit ở đoạn 
mạch nhánh
– Trọng lượng phân tử của amylopectin là hàng chục triệu, còn 
của amylose là 106
Chế biến TĂ giàu tinh bột
- Mỗi hạt tinh bột có 1 rốn hạt (hilum), xung quanh 
rốn hạt là các vòng đồng tâm (vòng sinh trưởng). 
Các hạt tinh bột ngũ cốc thường có các vết nứt 
hình thành do sự mất nước nhanh trong quá 
trình thành thục. Hiện tượng này không có ở các 
hạt tinh bột của củ => tiêu hoá khác nhau
- Tinh bột có cấu trúc tinh thể, dưới tác dụng của 
nhiệt hay axit, cấu trúc tinh thể bị phá vỡ 
Chế biến TĂ giàu tinh bột
Chế biến TĂ giàu tinh bột
Chế biến TĂ giàu tinh bột
Chế biến TĂ giàu tinh bột
 Các phân tử tinh bột tồn tại trong thực vật dưới dạng 
hạt bán tinh thể 
 Bên trong hạt tinh bột, amylose và amylopectin được 
sắp xếp đối xứng xuyên tâm
Cấu trúc cắt ngang của một hạt tinh bột
Chế biến TĂ giàu tinh bột
 Đối với mỗi loạt thực vật, kích thước và hình dạng của 
các hạt tinh bột lại khác nhau
– có thể rất bé (2 µm như tinh bột gạo) 
– hoặc lớn (100 µm như tinh bột khoai tây) 
– hình cầu, hình elip, hình thấu kính hoặc có cạnh sắc
Cấu trúc tinh thể của tinh bột
(a) Hạt dẻ, (b) Ngô, (c) sắn 
Hạt tinh bột khoai tây
Cấu trúc cắt ngang thân cây hoa lan chuông
Màng tế bào màu đỏ, với các hạt tinh bột màu vàng và xanh
 Các hạt tinh bột không tan trong nước ở nhiệt độ< 50oC. 
 Nước nóng hòa với tinh bột hoặc đun hỗn hợp tinh bột 
với nước đến nhiệt độ nhất định, hoặc khuấy mạnh hỗn 
hợp (sử dụng lực cơ học) 
 Phá vỡ dạng tinh thể của tinh bột 
Chế biến TĂ giàu tinh bột
 Sự hồ hóa/làm chín tinh bột
 Bước 1: 
– Các phân tử nước xuyên qua tinh thể tinh bột, hydrat hóa 
hạt tinh bột từ ngoài vào trong 
– Liên kết hidro giữa các phân tử amylopectin và amylose 
bên trong hạt tinh bột giúp hạt tinh bột vẫn giữ được thể 
hình Hạt tinh bột phình to lên
– Càng nhiều phân tử nước thâm nhập vào hạt tinh bột
 Hạt tinh bột càng phồng to hơn
Chế biến TĂ giàu tinh bột
Chế biến TĂ giàu tinh bột
 Bước 2: 
– Liên kết hidro bị phá vỡ 
– Các chuỗi amylose liền thoát ra khỏi tinh thể tinh bột
– Các chuỗi amylopectin vẫn tiếp tục gắn kết bên trong 
tinh thể
– Một số hạt tinh bột bị phá hủy cấu trúc
Chế biến TĂ giàu tinh bột
Chế biến TĂ giàu tinh bột
 Bước 3:
– Các chuỗi amylose tự do cô đặc lại và đạt trạng thái 
ổn định với các phân tử nước bao quanh
– Hỗn hợp có dạng đặc quánh và keo
Chế biến TĂ giàu tinh bột
Chế biến TĂ giàu tinh bột
 Tinh bột khó tiêu (Resistant Starch):
 Tinh bột khó tiêu (Resistant Starch) bao gồm tinh bột và 
các sản phẩm từ quá trình phân hủy tinh bột không được 
hấp thu tại ruột non (Euresta, 1992)
Chế biến TĂ giàu tinh bột
 Tinh bột khó tiêu có 3 loại chính:
– Loại 1: Tinh bột khó tiêu do xử lí vật lí (ví dụ quá trình 
nghiền hạt)
– Loại 2: Tinh bột khó tiêu dạng tinh thể (ví dụ các tinh 
thể tinh bột có trong khoai tây, chuối)
– Loại 3: Tinh bột biến tính (tinh bột thoái hóa) 
Chế biến TĂ giàu tinh bột
 Các NSP có thể có mặt ở trong hoặc ngoài tế bào
Ví dụ: fructans (polymer của fructose) và mannans có mặt trong tế 
bào
 Phần lớn các NSP là thành phần cấu tạo nên vách tế bào 
thực vật:
– Ví dụ: 
 arabinoxylan – chất đồng trùng hợp của 2 đường 5C – 
arabinose và xylose 
 cellulose,
 Mannans – polymer của mannose.
NSP – Non starch polysaccharides)
 Những phức hợp này thường khó bị phân hủy bởi 
enzyme, nhất là với loài dạ dày đơn 
 NSP thường được lên men ở kết tràng, hình thành nên 
các axit béo tự do
NSP – Non starch polysaccharides)
 NSP được phân loại dụa trên tính hòa tan của các hợp 
chất này trong môi trường dung môi:
– Pectin: tan trong dung dịch của các chất tạo chelat (phức 
hợp) hoặc axit yếu ở nhịệt độ cao (Pectin là một chất được 
sử dụng để tạo gel)
– Hemicellulose (arabinoxylan): tan trong môi trường kiềm
– Cellulose: tan trong môi trường axit đặc
NSP – Non starch polysaccharides)
Hình 2.11 Cấu trúc thành tế bào thực vật
1.Thành tế bào cấu tạo bởi các sợi tế vi cellulose, hemicelluloses, pectin, lignin và các protein hòa tan
2.Các enzyme tổng hợp cellulose ở dạng phức hợp hình hoa thị bên trong màng sinh chất (màng tế bào)
3.C. Quá trình lignin hóa xảy ra ở các lớp S1, S2, và S3 của thành tế bào
 Các đặc tính của NSP:
– Tính tan
– Độ nhớt (viscosity)
– Khả năng giữ nước (water-binding capacity) 
 Các đặc tính của NSP phụ thuộc:
– Cấu trúc NSP
– Nguồn gốc (từ hoa quả hay từ ngũ cốc)
– Các thành phần pectin và hemicelluloses
NSP – Non starch polysaccharides)
 Khi áp dụng các phương pháp chế biến cơ nhiệt, một phần NSP có 
thể bị hòa tan
 Làm tăng độ nhớt của dưỡng chấp (arabinoxylan) 
 Hoặc có thể làm giải phóng/mất đi một số chất dinh dương do cấu 
trúc màng tế bào bị phá vỡ 
NSP – Non starch polysaccharides)
Chế biến TĂ giàu tinh bột
Carbohydrate Protein Lipid
Phản ứng Maillard Phản ứng Maillard Sự ôxi hóa (tự ôxi hóa)
Phản ứng caramen 
hóa
Sự tạo thành LAL/LAN 
(lysinoalanine/lanthioni
ne)
Sự hình thành các 
đồng phân cis/trans
Sự hòa tan Phản ứng khử amid Sự trùng hợp (quá trình polymer hóa)
Sự hình thành tinh bột 
dạng bền vững 
(resistant starch) hoặc 
tinh bột khó tiêu
Sự tạo thành D-amino 
acid
Sự tạo thành Iso-
peptide
Sự hình thành chất 
phản ứng Maillard
Phương pháp chế biến
 Các phương pháp chế biến bao gồm:
- Phương pháp vật lí
- Phương pháp hoá học
- Phương pháp ướt (Wet processes)
- Phương pháp khô (Dry processes)
 Một loại TĂ/nguyên liệu có thể được áp dụng một hoặc 
nhiều phương pháp chế biến khác nhau hay một quy trình 
sản xuất – phụ thuộc đặc tính và mục đích sử dụng của 
loại TĂ/nguyên liệu đó
Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến khô Phương pháp chế biến ướt
Phương pháp Năm Phương pháp Năm
Nghiền (Grinding) 1840 Ngâm (Soaking)
Ép vỡ (Cracking) 1930 Nấu
Ép viên (Pilletting) 1957 Lăn hơi (lúa mạch) 1930
Ép đùn (Extrusion) 1966 Nổ hơi (Steam flaking) 
(ngô)
1950
Nổ (Popping) 1966 Ủ silô 1958
Vi sóng (Micronizing) 1970 Lăn nấu áp suất cao 
(Pressure cooker-
roll)
1966
Rang 1975 Nổ bung (cao lương) 1972
Phương pháp chế biến
 Phương pháp biến đổi cơ học:
- Bóc vỏ (Dehulling)
- Ép đùn (Extrusion)
- Nghiền (Grinding)
- Nghiền lăn (Rolling)
+ Nghiền lăn khô: ép vỡ (Cracking), nghiền vỡ (Crushing)
+ Nghiền lăn ướt: ép khuôn (Crimping), ép hơi (Steam 
crimping)
Phương pháp chế biến
Ngô ép vỡ (cracked corn) Ngô nghiền vỡ (crushed corn)
Phương pháp chế biến
 Phương pháp xử lí nhiệt
- Xử lí nhiệt khô:
+ Vi sóng (Micronizing)
+ Nổ (popping)
+ Rang (Jet-sploding)
- Xử lí nhiệt hơi:
+ Nấu
+ Nổ (Exploding)
- Phương pháp nổ bung (Flaking):
+ Nổ bung bằng phương pháp hấp
+ Nổ bung bằng áp suất
- Phương pháp ép viên:
+ Crumbling
Phương pháp chế biến
 Phương pháp biển đổi độ ẩm:
- Cám nấu trộn (bran mash)
- Sấy khô
- Thức ăn dạng lỏng (TĂ trộn với nước)
Phương pháp chế biến
 Các phương pháp khác:
- Phương pháp xử lí thoát qua dạ cỏ (Rumen by-pass 
treatments)
- Lên men
- Ủ mầm 
Phương pháp chế biến
 Việc chọn lựa phương pháp chế biến phụ thuộc vào đặc 
điểm của từng loại nguyên liệu và mục đích sử dụng
 Một phương pháp chế biến có thể thích hợp với loại 
nguyên liệu này, nhưng lại có thể làm giảm hiệu quả sử 
dụng với loại nguyên liệu khác 
 Ví dụ:
- Ngô có thể sử dụng không qua xử lí nhưng cao lương 
thì bắt buộc phải xử lí
 - Phương pháp xử lí bằng áp suất rất thích hợp với cao 
lương nhưng lại không phù hợp với lúa mì
Nghiền búa
Nghiền trục lăn
Xử lí vi sóng
Ép đùn
Ép viên
Chế biến TĂ giàu tinh bột
 Kĩ thuật chế biến thức ăn hạt
- Phương pháp lí học
+ Nghiền nhỏ: giúp dịch TH thấm đều hơn, dễ trộn 
hơn (SX TĂ hỗn hợp)
* Nghiền bằng búa: hạt được đập vỡ bằng hệ thống 
búa đập. Độ nhỏ của bột phụ thuộc vào loại hạt, 
độ ẩm của hạt, kích cỡ mắt sàng, tốc độ dòng hạt 
cung cấp
* Nghiền bằng trục lăn: hạt bị làm vỡ, bị cán mỏng 
và nghiền nhỏ bởi các trục lăn trong máy nghiền. 
Độ nhỏ của bột phụ thuộc vào kích cỡ và cấu 
trúc, tốc độ vòng quay của con lăn
Chế biến TĂ giàu tinh bột
+ Nổ bỏng (popping): đây là pp làm giãn nở và phá 
vỡ hạt bằng t0 (1500C) và áp suất cao. Khi xử lí, 
hạt bị biến đổi tính chất lí-hoá và sau đó hình 
thành nên “hạt nổi”. Trong thiết bị, hạt nghiền 
dưới tác động của áp suất và nhiệt ma sát cao 
biến thành 1 khối đồng nhất. Ở đầu ra của thiết bị 
áp suất giảm đột ngột nên gây ra hiện tượng 
“nổ”. Kết quả là khối đồng nhất phồng lên và 
hình thành sp có cấu trúc xốp 
+ Vi sóng (micronizing): t0 tăng lên 140-1800C với 
thời gian vài chục giây. Tinh bột được hồ hóa/làm 
chín, vit. được bảo toàn
Chế biến TĂ giàu tinh bột
+ Rang chín (roasting): hạt được quay trong 1 
khoang kim loại chuyển động. Nhiệt độ của hạt 
đạt khoảng 1500C
+ Ép đùn (extruding): hạt được ép qua 1 xyranh 
trơn, bên trong là 1 trục có rãnh xoắn. Lực ma sát 
tạo ra t0 khoảng 950C. Tinh bột được hồ hóa/làm 
chín, vit. được bảo toàn 
+ Hấp cán (steam rolling): trước hết hạt phải chịu 
tác động bởi hơi nước nóng trong khoảng thời 
gian 3-5 phút, sau đó hạt được nghiền bằng trục 
lăn
Chế biến TĂ giàu tinh bột
+ Hấp chín áp suất cao (pressed cooking): hạt được 
hấp chín ở t0 khoảng 1400C và áp suất 3 kg/cm2. 
Sau khi hấp nguyên liệu được làm mát cho đến t0 
900C, độ ẩm 20% trước khi cán và nghiền bằng 
trục lăn 
+ Phương pháp làm giãn nở (exploding): hạt được 
hấp chín trong đ/k có hơi nước ở áp suất và t0 
cao (15 kg/cm2, 2000C trong 20 giây). Dưới áp 
suất và t0 cao hạt bị trương phồng sau đó giãn nở 
tối đa 
Chế biến TĂ giàu tinh bột
+ Ép viên (pelleting): đưa hơi nước nóng vào khối 
nguyên liệu để đưa t0 lên khoảng 900C. Nhờ sức 
ép của trục lăn lên xyranh, viên TĂ được hình 
thành khi chui qua các rãnh của thành xyranh
- Chế biến bằng phương pháp sinh học
+ Ủ mầm: nhằm tăng các hợp chất có đạm hoà tan, 
chuyển tinh bột thành đường đơn, tăng vit. nhóm 
B, vit. E. Hạt được ngâm vào nước ấm (50-600C) 
trong 24 giờ, vớt ra cho vào thùng ủ cho đến khi 
mầm xuất hiện. Thời điểm cho ăn là khi mầm dài 
bằng 1-1,5 lần hạt. Hạt nảy mầm có thể được 
phơi khô để dùng vào đường hoá hay cho vật 
nuôi ăn
Chế biến TĂ giàu tinh bột 
+ Đường hoá: biến tinh bột và đa đường thành 
đường đơn => dễ tiêu hoá, hấp thu và ngon 
miệng. TĂ hạt đã nghiền nhỏ cho vào thùng, 
thêm nước nóng 80-1000C theo tỉ lệ 1 kg tinh 
bột/2 l nước, khuấy đều và giữ ở nhiệt độ 55-
600C. Sử dụng 4-5% bột mầm thóc để tăng nhanh 
quá trình đường hoá. Quá trình đường hoá kéo 
dài 5-6 h.
+ Ủ men TĂ: làm giàu vit., nâng cao giá trị sinh học 
của pr. thực vật. Sử dụng theo hướng dẫn của 
các nhà SX 
Chế biến TĂ giàu tinh bột 
Cấu trúc của tinh bột Quá trình đường hóa
Chế biến TĂ giàu tinh bột
 Thí nghiệm của Polyorach et al (2010):
- Chuẩn bị bột sắn ủ men
+ Cân 20g men (Saccharomyces cerevisiae), thêm 
20g đường, hòa tan trong 100ml nước rồi ủ 1h 
trong điều kiện nhiệt độ phòng (A)
+ Cân 24g rỉ mật, thêm 100ml nước và 48g urê, 
khuấy đều rồi dùng H2SO4 hiệu chỉnh để pH từ 3,5 
– 5 (B)
 + Trộn A với B theo tỉ lệ 1 : 1, thổi không khí vào 
dung dịch trong thời gian 60h
+ Trộn dung dịch với bột sắn với tỉ lệ 1 : 2, phơi 
trong bóng râm 72h, sau đó phơi dưới ánh nắng 
mặt trời 48h trước khi cất trữ/hoặc sử dụng cho 
gia súc ăn
Bảng: Công thức TĂ tinh
T1 T2 T3 T4
Bột sắn 64,9 63,3 59,9 57,0
Cám gạo 8,5 8,5 8,2 8,1
BSLM 0,0 7,1 16,9 28,0
Đỗ tương 19,5 14,3 8,3 0,0
Rỉ mật 2,3 2,0 2,0 2,0
Urê 2,3 2,4 2,3 2,4
Premix 1,0 1,0 1,0 1,0
S 0,5 0,5 0,5 0,5
Muối ăn 1,0 1,0 1,0 1,0
(Nguồn: Polyorach et al, 2010)
Bảng: Kết quả thí nghiệm
T1 T2 T3 T4
NH3-N (mg%) 16 15,7 15,4 15,2
ABBH (mmol/l) 87 100,3 101,8 112
VK (109 CFU/ml) 5,8 6,8 7,7 8,7
Rơm ủ urê-vôi (kg/ng) 5,7 5,9 7,0 7,9
CK thu nhận (kg/ng) 11,2 11,7 12,8 13,9
Tỉ lệ tiêu hóa CK (%) 61,9 69,1 72,1 71,1
NS sữa (kg/ng) 13,5 14,0 14,5 15,0
Mỡ sữa (%) 4,0 4,1 4,5 4,7
Lợi nhuận (Baht) 173,6 181,1 191,6 200,9
(Nguồn: Polyorach et al, 2010)
Chế biến TĂ giàu tinh bột
 Chế biến và các chất kháng dinh dưỡng trong 
thức ăn
- Chất ức chế men trypsin và chymotrypsin trong đỗ 
tương
- Lectin trong hạt đỗ tương
- Gossipol trong hạt bông và khô dầu bông
- Solanine trong vỏ và mầm khoai tây
- Men linamarase phân giải linamarin trong hạt và 
khô dầu lanh thành HCN
- Axit phytic: phytate trong đỗ tương rất bền với 
nhiệt, chỉ phá vỡ ở t0 cao (1150C). Nhưng ở t0 này 
làm mất nhiều a.a (phản ứng melanoidin). GP: bổ 
sung nấm, men phytase, D3, P vô cơ 
Chế biến/xử lí TĂ thô
 Mục đích
 Phương pháp chế biến/xử lí rơm
- Các phương pháp vật lí
- Các phương pháp hoá học
- Các phương pháp sinh học
Mục đích
Ủ chua
Năng suất cỏ xanh
Nhu cầu cỏ của bò 
 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 
3
tháng
Mục đích
DỰ TRỮ?
Mục đích 
 Trương xốp => mềm, ngon miệng
 Tăng tốc độ phân giải => tăng tiêu hoá => tăng 
thu nhận TĂ => tăng giá trị dd
Nguyên lí: cắt đứt mối liên kết giữa lignin với các 
thành phần khác của vách trong tế bào rơm 
Các bó sợi cellulose liên kết với hemicellulose và lignin
Phương pháp chế biến/xử lí rơm 
Các PP chế biến
Vật lí
Chiếu xạ
Hơi nước nóng
Nghiền
Hoá học
Axit mạnh
Ôxi hoá
Kiềm hoá
Sinh vật học
Nấm
Men
Phương pháp chế biến/xử lí rơm
Kiềm hoá rơm
Xút mạnh
NaOH
KOH
Amoniac hoá
Nước NH3
Urê
Nước tiểu
Hoá chất khác
Ca(OH)2
CaO
Phương pháp chế biến/xử lí rơm
 Xử lí rơm với NaOH
- Phương pháp
+ Beckmann: 0,5%, 8 l/kg rơm, 2-3 ngày
+ Nửa ướt: 5%, 1-3 l/kg rơm, 1-2 ngày
+ Nửa khô: 12%, 0,4 l/kg rơm, 8 ngày
- Ưu điểm
+ Tỉ lệ tiêu hoá cao
+ Tăng độ ngon miệng
- Nhược điểm
+ Gây ô nhiễm môi trường
+ Nồng độ cao Na trong rơm xử lí
+ Phương tiện và thao tác phức tạp
+ NaOH đắt tiền và không sẵn có
Phương pháp chế biến/xử lí rơm
 Xử lí rơm với urê
- Nguyên lí
CO(NH2)2 + H2O => 2NH3 + CO2
- Ưu điểm
+ Tăng tỉ lệ tiêu hoá
+ Bổ sung thêm nitơ (1/3 còn lại)
+ Ngon miệng
+ Chống mốc
- Nhược điểm
+ Phải có men urease
+ Đòi hỏi t0
+ Lãng phí nitơ
+ Có thể gây ngộ độc
Bảng: Thành phần hoá học của một số 
giống rơm xử lí 4% urê
Giống Pr. thô NDF ADF ADL
CR 203 12,9 77,5 48,0 8,4
C 70 13,1 70,8 48,4 7,1
IR 64 13,9 75,8 48,0 8,7
P 6 12,1 73,2 47,3 9,8
HYT 77 11,8 75,3 46,0 8,5
(Nguồn: Phạm Kim Cương, 2008)
Phương pháp chế biến/xử lí rơm
 Xử lí rơm với vôi
- Phương pháp
+ Ngâm
+ Ủ
- Ưu điểm
+ Tăng tỉ lệ tiêu hoá
+ Bổ sung Ca
+ Rẻ tiền, sẵn có
- Nhược điểm
+ Dễ mốc
+ Ca tồn dư, vị đắng do Mg tồn dư cao
1. Cân rơm 2. Đong nước vào ozoa 3. Định lượng urê
4. Hoà urê vào nước 5. Tưới urê vào rơm 6. Nén chặt rơm từng lớp
 7. Bịt kín các mép 8. Phủ kín bằng vải nhựa
 9. Cho bò ăn sau 2-3 tuần và ủ hố 
tiếp theo 
Câu hỏi ôn tập
 Mục đích của chế biến thức ăn giàu tinh bột, thức 
ăn thô?
 Các phương pháp vật lí chế biến thức ăn giàu 
tinh bột?
 Các phương pháp sinh học chế biến thức ăn giàu 
tinh bột?
 Các phương pháp chế biến/xử lí rơm?

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thuc_an_chan_nuoi_chuong_5_thuc_an_bo_sung_va_phu.pdf