Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 5+6: Phân tích độ nhạy và rủi ro - Nguyễn Xuân Thành

Mô hình cơ sở và rủi ro

Để đánh giá tính vững mạnh về mặt tài chính hay kinh tế trong

thẩm định dự án, ta phải ước tính ngân lưu dự án trong tương

lai.

Trong mô hình cơ sở, ngân lưu dự án trong tương lai được ước

tính dựa trên các giá trị kỳ vọng.

Các giá trị kỳ vọng này được tính toán bằng cách:

 Dựa vào các số liệu trong quá khứ

 Lượng hóa các yếu tố tác động đến giá trị trong tương lai

Vậy, các kết quả thẩm định trong mô hình cơ sở như NPV hay

IRR đều là giá trị kỳ vọng, trung vị hay yếu vị (giá trị có xác suất

xảy ra lớn nhất).

Các giá trị kỳ vọng, trung vị và yếu vị này là những ước lượng

tốt nhất cho tương lai theo quan điểm của nhà phân tích, nhưng

không phải là những gì chắc chắn sẽ xảy ra.

Phân tích độ nhạy và rủi ro

Một số biến có ảnh hưởng tới kết quả thẩm định (NPV và IRR)

có thể có mức độ không chắc chắn cao. Do vậy, các kết quả

thẩm định cũng mang tính không chắc chắn.

Việc dự báo chính xác các thông số của dự án trong tương lai

để có thể áp các giá trị duy nhất thường là bất khả thi hay nếu

khả thi thì cũng vô cùng tốn kém.

Để đối phó với các yếu tố bất định, dự án được thẩm định theo

cách:

 Giả định mọi việc sẽ xảy ra đúng như dự kiến (tức là

thông số dự án sẽ nhận các giá trị kỳ vọng)

 Tiến hành phân tích độ nhạy và/hay rủi ro bằng cách đánh

giá tác động của những thay đổi về thông số dự án tới kết

quả thẩm định

 Dựa trên kết quả phân tích để điều chỉnh lại quyết định

thẩm định và đề xuất các cơ chế quản lý rủi ro

Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 5+6: Phân tích độ nhạy và rủi ro - Nguyễn Xuân Thành trang 1

Trang 1

Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 5+6: Phân tích độ nhạy và rủi ro - Nguyễn Xuân Thành trang 2

Trang 2

Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 5+6: Phân tích độ nhạy và rủi ro - Nguyễn Xuân Thành trang 3

Trang 3

Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 5+6: Phân tích độ nhạy và rủi ro - Nguyễn Xuân Thành trang 4

Trang 4

Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 5+6: Phân tích độ nhạy và rủi ro - Nguyễn Xuân Thành trang 5

Trang 5

Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 5+6: Phân tích độ nhạy và rủi ro - Nguyễn Xuân Thành trang 6

Trang 6

Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 5+6: Phân tích độ nhạy và rủi ro - Nguyễn Xuân Thành trang 7

Trang 7

Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 5+6: Phân tích độ nhạy và rủi ro - Nguyễn Xuân Thành trang 8

Trang 8

Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 5+6: Phân tích độ nhạy và rủi ro - Nguyễn Xuân Thành trang 9

Trang 9

Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 5+6: Phân tích độ nhạy và rủi ro - Nguyễn Xuân Thành trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 19 trang baonam 8560
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 5+6: Phân tích độ nhạy và rủi ro - Nguyễn Xuân Thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 5+6: Phân tích độ nhạy và rủi ro - Nguyễn Xuân Thành

Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 5+6: Phân tích độ nhạy và rủi ro - Nguyễn Xuân Thành
Bài 5 và 6: 
Phân tích độ nhạy và rủi ro 
Thẩm định Đầu tư Công 
Học kỳ Hè 
2016 
Giảng viên: Nguyễn Xuân Thành 
Mô hình cơ sở và rủi ro 
Để đánh giá tính vững mạnh về mặt tài chính hay kinh tế trong 
thẩm định dự án, ta phải ước tính ngân lưu dự án trong tương 
lai. 
Trong mô hình cơ sở, ngân lưu dự án trong tương lai được ước 
tính dựa trên các giá trị kỳ vọng. 
Các giá trị kỳ vọng này được tính toán bằng cách: 
 Dựa vào các số liệu trong quá khứ 
 Lượng hóa các yếu tố tác động đến giá trị trong tương lai 
Vậy, các kết quả thẩm định trong mô hình cơ sở như NPV hay 
IRR đều là giá trị kỳ vọng, trung vị hay yếu vị (giá trị có xác suất 
xảy ra lớn nhất). 
Các giá trị kỳ vọng, trung vị và yếu vị này là những ước lượng 
tốt nhất cho tương lai theo quan điểm của nhà phân tích, nhưng 
không phải là những gì chắc chắn sẽ xảy ra. 
Phân tích độ nhạy và rủi ro 
Một số biến có ảnh hưởng tới kết quả thẩm định (NPV và IRR) 
có thể có mức độ không chắc chắn cao. Do vậy, các kết quả 
thẩm định cũng mang tính không chắc chắn. 
Việc dự báo chính xác các thông số của dự án trong tương lai 
để có thể áp các giá trị duy nhất thường là bất khả thi hay nếu 
khả thi thì cũng vô cùng tốn kém. 
Để đối phó với các yếu tố bất định, dự án được thẩm định theo 
cách: 
 Giả định mọi việc sẽ xảy ra đúng như dự kiến (tức là 
thông số dự án sẽ nhận các giá trị kỳ vọng) 
 Tiến hành phân tích độ nhạy và/hay rủi ro bằng cách đánh 
giá tác động của những thay đổi về thông số dự án tới kết 
quả thẩm định 
 Dựa trên kết quả phân tích để điều chỉnh lại quyết định 
thẩm định và đề xuất các cơ chế quản lý rủi ro 
Phân tích độ nhạy là nhằm xác định những thông số có ảnh 
hưởng đáng kể đến tính khả thi của dự án và lượng hóa mức độ 
ảnh hưởng này. 
Cách tiến hành phân tích độ nhạy là cho giá trị của một thông 
số dự án thay đổi và chạy lại mô hình thẩm định để xem NPV, 
IRR và các tiêu chí thẩm định thay đổi như thế nào. 
 Tăng hay giảm giá trị của thông số theo những tỷ lệ phần trăm 
nhất định ( 10%, 20%,) so với giá trị trong mô hình cơ sở 
(thường thì chỉ xem xét thay đổi hướng làm cho dự án xấu đi), rồi 
xác định xem NPV/IRR thay đổi như thế nào. 
 Phân tích độ nhạy một chiều: cho giá trị của một thông số thay đổi 
 Phân tích độ nhạy hai hay đa chiều: cho giá trị của hai hay nhiều 
thông số thay đổi cùng một lúc 
Phân tích độ nhạy 
Tình huống: Đường tốc TP.HCM-Long Thành-Dầu Giây (HLD) 
Phân tích độ nhạy đối với tỷ lệ lạm phát 
 Lạm phát cao hơn sẽ làm giảm NPV, nhưng không vì thế mà làm dự án 
không còn khả thi. Câu hỏi: Tại sao lạm phát cao hơn lại làm tăng IRR? 
Phân tích độ nhạy đối với chi phí đầu tư (CPĐT) 
 NPV và IRR nhạy cảm với CPĐT. Tuy nhiên, ngay cả khi CPĐT bị đội lên 
50% so với mô hình cơ sở triệu, dự án vẫn khả thi về mặt tài chính. 
Tại sao? 
Mô hình 
cơ sở 
Tỷ lệ lạm phát 
+1% +2% +5% 
Tỷ lệ lạm phát VNĐ 5% 7% 8% 10% 
NPVTĐT (tỷ VNĐ) 8.639 8.121 7.930 7.586 
IRRTĐT (danh nghĩa) 10,81% 12,82% 13,84% 15,90% 
Tăng CPĐT so với mô 
hình cơ sở 
Mô hình 
cơ sở 
+10% +20% +50% 
NPVTĐT (tỷ VNĐ) 8.639 7.503 6.455 3.214 
IRRTĐT (danh nghĩa) 10,81% 10,14% 9,58% 8,19% 
Giá trị hoán chuyển (switching values) 
Cách trình bày phân tích độ nhạy ở hai hình chiếu 
trước mặc dù hữu ích nhưng không cho ta biết chính 
xác giá trị của thông số xem xét phải thay đổi theo 
chiều hướng xấu đi bao nhiêu để làm cho dự án 
không còn khả thi. 
Giá trị hoán chuyển là giá trị nhận được của thông số 
sao cho NPV bằng không (hay tương ứng IRR bằng 
chi phí vốn). 
Trong phân tích độ nhạy, ta nên tính và trình bày các 
giá trị hoán chuyển này, rồi phân tích ý nghĩa có 
chúng. 
 Việc thông số được đánh giá là có ít khả năng nhận giá trị 
hoán chuyển sẽ làm mạnh thêm tính khả thi của dự án và 
ngược lại. 
Tình huống HLD 
Phân tích độ nhạy đối với chi phí đầu tư (CPĐT) 
 Giá trị hoán đổi của tỷ lệ tăng chi phí đầu tư là 79% 
Phân tích độ nhạy đối với lượng xe năm 2013 
 Giá trị hoán đổi của tỷ lệ giảm lưu lượng xe là 44,4% 
Tăng CPĐT so với mô 
hình cơ sở 
Mô hình 
cơ sở 
+10% +20% +79% 
NPVTĐT (tỷ VNĐ) 8.639 7.503 6.455 0 
IRRTĐT (danh nghĩa) 10,81% 10,14% 9,58% 7,14% 
d. Lượng xe vào năm 2013 
thay đổi so với KBCS 0% -44.4% -10% -5% 5%
NPV dự án 8,639.26 (0.02) 6,719.22 7,641.56 9,552.74 
IRR dự án, danh nghĩa 10.81% 7.14% 10.11% 10.45% 11.12%
Lựa chọn thông số trong phân tích độ nhạy 
Xây dựng 
 Chi phí xây dựng (các hạng mục) 
 Trễ tiến độ 
Huy động vốn 
 Giá trị nợ vay 
 Lãi suất nợ vay 
 Kỳ hạn nợ vay 
Vĩ mô 
 Chỉ số giá 
 Tỷ giá hối đoái 
 Tăng trưởng GDP 
 Tăng trưởng dân số 
Thị trường 
 Giá hàng hóa/dịch vụ đầu ra của do dự án 
 Tốc độ tăng cầu đối với đầu ra của dự án 
 Giá nhiên, nguyên vật liệu đầu vào 
Kỹ thuật/vận hành 
 Thông số kỹ thuật về công suất, các hệ số năng suất và chi phí đơn vị vận 
hành, bảo trì 
Một hạn chế của phân tích độ nhạy một chiều (hay ngay cả hai 
chiều) là nó không tính tới sự tương quan giữa nhiều thông số với 
nhau. 
Phân tích tình huống thừa nhận rằng các thông số nhất định có 
quan hệ với nhau. Vì thế một nhóm các thông số có thể được 
thay đổi đồng thời theo một cách nhất quán 
Phân tích tình huống được làm bằng cách tập hợp các hoàn cảnh 
có khả năng kết hợp lại để tạo ra các “tình huống” hay “kịch bản” 
khác nhau. Cách tập hợp thông thường là theo từng nhóm thông 
số như ở hình chiếu trước. 
 Đối với mỗi nhóm thông số, các kịch bản được thiết lập bằng cách 
cho từng thông số trong nhóm nhận các giá trị nhất định. 
 Độ nhạy của mỗi kịch bản được phân tích bằng cách tính sự thay đổi 
của NPV/IRR theo các kịch bản khác nhau. 
 Sau cùng, kịch bản của tất cả các nhóm thông số có thể được tổng 
hợp thành những kịch bản chung cho cả dự án. 
Phân tích kịch bản 
Phân tích kịch bản phí giao thông HLD 
Kịch bản 1: KB cơ sở 
Kịch bản 2: Phí giao thông không được điều chỉnh theo lạm phát 
Kịch bản 3: Phí GT được điều chỉnh hàng năm bằng 1/2 tỷ lệ LP 
Kịch bản 4: Phí GT được điều chỉnh hai năm 1 lần, mỗi lần theo tỉ lệ LP 
lũy tích của năm điều chỉnh và năm trước đó 
Kịch bản 5: Phí GT được điều chỉnh hai năm 1 lần, mỗi lần chỉ theo tỉ lệ 
LP của năm điều chỉnh 
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 
Kịch bản 1 900 1,079 1,152 1,245 1,332 1,412 1,482 
Kịch bản 2 900 900 900 900 900 900 900 
Kịch bản 3 900 990 1,023 1,064 1,101 1,134 1,163 
Kịch bản 4 900 900 1,152 1,152 1,332 1,332 1,482 
Kịch bản 5 900 900 961 961 1,028 1,028 1,080 
1 2 3 4 5
NPV dự án 8,639.26 (5,198.76) (107.73) 8,151.43 (1,099.21) 
IRR dự án, danh nghĩa 10.81% 3.17% 7.08% 10.64% 6.48%
Thay đổi kịch bản
Bất định và rủi ro 
Biến số bất định: nhà phân tích xác định được các 
giá trị mà biến số có thể nhận trong tương lai, nhưng 
không biết được xác suất mà các giá trị này có thể 
xảy ra 
 Thực hiện phân tích độ nhạy 
Những hạn chế nữa của phân tích độ nhạy là: 
 Phân tích độ nhạy không tập trung vào miền giá trị thực tế 
 Phân tích độ nhạy không tính tới xác suất mà giá trị của 
thông số nhận được hay xác suất xảy ra của một kịch bản. 
Biến số rủi ro: nhà phân tích xác định được các giá 
trị mà biến số có thể nhận trong tương lai cũng như 
xác suất mà các giá trị này có thể xảy ra 
 Thực hiện phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte 
Carlo 
Phân tích độ nhạy xác định các thông số có ảnh hưởng quan trọng 
tới tính khả thi của dự án 
Xác định phân phối xác suất cho các thông số quan trọng 
 Kiểu hình phân phối: đều, chuẩn, tam giác, bậc thang, 
 Thông số của phân phối: miền giá trị, giá trị kỳ vọng, độ lệch 
chuẩn, 
Xác định hệ số tương quan giữa các thông số quan trọng 
Chạy mô phỏng (tức là cho các thông số nhận các giá trị khác 
nhau theo phân phối xác suất và hệ số tương quan đã xác định) 
để: 
 Thiết lập phân phối xác suất cho các kết quả thẩm định của dự án 
(NPV và IRR) 
 Tính các trị thống kê của NPV và IRR 
 Tính xác suất dự án có NPV > 0 
Phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte Carlo 
Phân tích rủi ro Dự án HLD 
Tỷ lệ lạm phát VND 
Các hạng mục chi phí đầu tư (theo giá thực) 
Năm kịch bản về điều chỉnh phí giao thông. 
Lưu lượng xe (ứng với mỗi loại xe và mỗi đoạn đường) 
Tốc độ tăng trưởng lưu lượng xe. 
Phân tích rủi ro Dự án HLD: Lạm phát 
Tỷ lệ lạm phát VND trong giai đoạn 2010-2042 có phân phối xác 
suất đều: 2010 trong khoảng 6-10%; 2011 trong khoảng 5-6%; 
2012 trong khoảng 4-8%; và 2013-2042 trong khoảng 3-7%. Hệ 
số tương quan giữa tỷ lạm phát của một năm và tỷ lệ lạm phát 
năm trước đó là 0,7. 
Phân tích rủi ro Dự án HLD: Chi phí đầu tư 
Các hạng mục chi phí đầu tư (theo giá thực) có phân phối xác 
suất chuẩn với giá trị kỳ vọng bằng giá trị tương ứng trong mô 
hình cơ sở và độ lệch chuẩn bằng 10% giá trị kỳ vọng. 
Phân tích rủi ro Dự án HLD: Phí giao thông 
Năm kịch bản về điều chỉnh phí giao thông trong câu 2 có xác 
suất xảy ra là 80% (kịch bản 1), 5% (kịch bản 2), 15% (kịch 
bản 3) và 0% (kịch bản 4 & 5). 
Phân tích rủi ro Dự án HLD: Lưu lượng xe 
Lượng xe (ứng với mỗi loại xe và mỗi đoạn đường) dự báo vào 
năm 2013 có phân phối xác suất chuẩn với giá trị kỳ vọng bằng 
giá trị tương ứng trong mô hình cơ sở và độ lệch chuẩn bằng 
20% giá trị kỳ vọng. 
Phân tích rủi ro Dự án HLD: Lưu lượng xe 
Tốc độ tăng trưởng lượng xe đoạn Long Thành-Dầu Giây giai đoạn 
2013-2020 có phân phối xác suất tam giác với yếu vị bằng 8,1%, giá trị 
nhỏ nhất bằng 5,8% và giá trị lớn nhất bằng 10,1%. 
Kết quả chạy mô phỏng Monte Carlo 
NPV của chủ sở hữu (triệu USD): 
 Giá trị t/b: 6.364 
 Trung vị: 7.900 
 Độ lệch chuẩn: 4.272 
 Giá trị nhỏ nhất: -7.174 
 Giá trị lớn nhất: 13.038 
Xác suất NPVCSH > 0: 85% 
Mô hình cơ sở thể hiện kịch bản 
có khả năng xảy ra lớn nhất. 
Xác suất NPV dương là 85%, 
một con số rất khả quan. 
Phân tích rủi ro cho thấy do các 
thông số quan trọng của dự án 
có thể nhận các giá trị xấu hơn 
nên NPV kỳ vọng có giá trị thấp 
hơn so với mô hình cơ sở. 
Kịch bản phi giao thông không 
được điều chỉnh hay điều chỉnh 
thấp hơn lạm phát, mặc dù xác 
suất xảy ra thấp, nhưng nếu 
xảy ra sẽ làm NPV âm. 
Do vậy, để dự án được khả thi 
về mặt tài chính, rủi ro liên 
quan tới điều chỉnh phí giao 
thông cần được kiểm soát. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tham_dinh_dau_tu_cong_bai_56_phan_tich_do_nhay_va.pdf