Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ

Trí nhớ tự thuật(autobiographical memory)

Nhớ tự thuật (autobiographical memory): chúng ta nhớ ngày tháng sự kiện trong cuộcsống mà chúng ta đã trãi qua

Những sự kiện câu chuyện cuộc sống được cho là chính yếu của trí nhớ tình tiết.

Nhớ tự thuật là một loại của nhớ tình tiết.

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ trang 1

Trang 1

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ trang 2

Trang 2

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ trang 3

Trang 3

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ trang 4

Trang 4

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ trang 5

Trang 5

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ trang 6

Trang 6

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ trang 7

Trang 7

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ trang 8

Trang 8

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ trang 9

Trang 9

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 45 trang Trúc Khang 08/01/2024 5400
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ
10/22/2017
1
Chương 6
TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & 
LỖI TRÍ NHỚ
10/22/2017
2
I. MỞ ĐẦU
Trí nhớ tự thuật
(autobiographical memory)
Nhớ tự thuật (autobiographical memory): 
chúng ta nhớ ngày tháng sự kiện trong cuộc
sống mà chúng ta đã trãi qua
Những sự kiện câu chuyện cuộc sống được cho
là chính yếu của trí nhớ tình tiết.
Nhớ tự thuật là một loại của nhớ tình tiết.
10/22/2017
3
Điều gì quyết định sự kiện nào đó trong cuộc
sống mà chúng ta sẽ nhớ nhiều năm về sau?
Những cột mốc như là: tốt nghiệp đại học, nhận
giấy đăng ký kết hôm, cảm xúc cao khi sống sót
qua một tai nạn (Pillemer, 1998).
 Những sự kiện được nhớ tốt hơn khi nó trở
nên phần quan trọng của cuộc đời một người
Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày
Những điểm chuyển tiếp trong cuộc đời con 
người được nhớ rất nhiều.
* Nghiên cứu của Pillemer và cs, 1996
Cao đẳng Wellesley, sinh viên năm 3 và năm cuối 
khi được hỏi nhớ lại sự kiện ảnh hưởng nhất đã 
xảy ra trong năm I.
Hầu hết trả lời là mô tả những sự kiện xuất hiện 
trong tháng 9 và kết thúc năm 4.
Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày
10/22/2017
4
Những người ở tuổi 40 khi được hỏi nhớ lại 
những sự kiện trong cuộc đời họ.
Họ nhớ nhiều những sự kiện gần đây và những 
sự kiện đã qua khi còn thiếu niên và đầu tuổi 
trưởng thành (10 – 30 tuổi).
 gọi là Sự hồi tưởng (reminiscence bump)
Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày
Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày
Tỉ lệ nhớ lại ở độ 
tuổi khác nhau của 
một người 55 
tuổi,cho thấy hiện 
tượng hồi tưởng 
(reminiscence 
bump)
(Conway, 1996; 
Rubin và cs, 1998)
10/22/2017
5
Theo Giả thuyết tường thuật cuộc sống (The life 
narrative hypothesis)
Con người cố gắng nhận dạng cuộc sống của
mình trong khoảng thời gian đó. 
Đó là khoảng thời gian của tuổi trẻ, thời gian
của “chúng ta”
Con người trở lại khi họ thấy luyến tiếc cho
khoảng thời gian tốt đẹp nhất trong cuộc đời.
Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày
Theo giả thuyết nhận thức (Cognitive hypothesis)
Chúng ta mã hóa tốt hơn trong giai đoạn có sự 
thay đổi nhanh, theo sau là sự ổn định.
Tuổi thiếu niên và đầu tuổi trưởng thành phù 
hợp với quan điểm vì có sự thanh đổi nhanh 
chóng, sau đó là sự ổn định của cuộc sống 
trưởng thành.
Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày
10/22/2017
6
Để chứng minh cho quan điểm này tìm 
những người có sự thay đổi nhanh chóng trong 
cuộc đời xuất hiện khoảng thời gian thanh thiếu 
niên hoặc đầu tuổi trưởng thành.
Robert Schrauf và David Rubin (1998) đã xác 
định sự nhớ lại của những người nhập cư vào 
Mỹ những năm 20 tuổi và giữa 30 tuổi.
Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày
Đường cong trí nhớ 
của 2 nhóm nhập cư 
cho thấy sự hồi tưởng 
thông thường ở 
những người nhập cư 
sớm và dời 15 sau với 
những người nhập cư 
trễ hơn.
Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày
10/22/2017
7
Trí nhớ đèn chớp 
(Flashbuld Memories)
Con người có thể nhớ lại nơi mà họ đang ở và 
họ đang làm gì khi nghe về những sự kiện gây 
sốc và cảm xúc mạnh gây nên
 Trí nhớ đèn chớp (Flashbuld Memories)
Roger Brown và James Kulick (1977)
Brown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt 
chịu trách nhiệm cho trí nhớ đèn chớp.
Nó được nhớ sau thời gian dài không chỉ nhờ 
vào tình huống có cảm xúc mạnh, nhưng đặc 
biệt mạnh mẽ và chi tiết.
Đặc tính của sự kiện gây nên trí nhớ đèn chớp là 
nó mang lại kết quả mạnh mẽ có ảnh hưởng 
mạnh mẽ đến cuộc sống của người đó.
Quan điểm về cơ chế đặc biệt
10/22/2017
8
Nghiên cứu của Martin 
Conway và cs (1994) 
cho thấy những người 
Anh có trí nhớ chính xác 
và lâu dài về ngày mà 
Thủ tướng Anh 
Margaret Thatcher từ 
chức (22/10/1990) hơn 
những người Mỹ.
Quan điểm về cơ chế đặc biệt
Những người 
Anh nhớ chính 
xác về ngày 
Thatcher từ chức 
hơn những người 
Mỹ (Conway và 
cs, 1994)
Quan điểm về cơ chế đặc biệt
10/22/2017
9
Trí nhớ đèn chớp không phải lúc nào cũng liên 
quan đến cảm xúc mạnh (Talarico & Rubin, 
2003).
Nhưng cảm xúc mạnh là thành tố tạo thành trí 
nhớ đèn chớp.
Những nghiên cứu sinh lý học cho thấy có sự 
liên hệ giữa cảm xúc, trí nhớ và cấu trúc não 
dưới vỏ gọi là hạch hạnh nhân.
Cảm xúc mạnh có thể làm tăng trí nhớ
Stephen Harmann và cs (1999) nghiên cứu mối liên
hệ giữa cảm xúc và sinh lý bằng cách đo hoạt động
não bằng PET.
Họ đưa ra những bức tranh thay đổi cảm xúc của con 
người như tranh vui vẻ hoặc không vui và tranh trung
lập như cảnh gia đình.
Cảm xúc mạnh có thể làm tăng trí nhớ
10/22/2017
10
Stephen Harmann và cs (1999) cho thấy những 
bức tranh làm thay đổi cảm xúc gây nên hoạt 
động mạnh hơn ở hạch hạch nhân hơn ở khu 
khác.
Những bức tranh gây nên hoạt động mạnh ở 
hạch hạnh nhân thì có khả năng được nhớ hơn 
về sau (Cahill & cs, 1996) 
Cảm xúc mạnh có thể làm tăng trí nhớ
Quan điểm cũng được chứng minh khi kiểm tra một
bệnh nhân B.P., có hạch hạnh nhân bị phá hủy.
Những người không có tổn thương não và B.P được
xem nhanh những hình về đứa bé trai bị mẹ đánh, làm
tổn thương tăng trí nhớ về phần cảm xúc trong câu
chuyện.
Cảm xúc m ... u họ viết xuống những gì họ thấy trong
khi họ ngồi trong văn phòng (Brewer & Treyens, 
1981)
Họ viết xuống những gì họ nhớ đã thấy, nhưng
cũng gồm những gì không có trong phòng
nhưng phù hợp với “giản đồ văn phòng”
Ví dụ: sách. Có 30% người tham gia cho viết họ
có thấy sách. 
3.2 Giản đồ và kịch bản
(Schemas and Scripts)
Kịch bản là một loại giản đồ.
Là quan niệm của chúng ta về những kinh nghiệm thông
thường, là chuỗi những hành động mô tả cho một hành
động nào đó.
Ví dụ: kịch bản của bạn về việc đến trường gồm
(1) đến lớp trước 10 phút khi buổi học bắt đầu (2)Bước vào
lớp và tìm một chỗ ngồi (3) Ghi bài của giảng viên (4) Rời
lớp khi giảng viên kết thức buổi học
 Kịch bản có thể ảnh hưởng đến trí nhớ của chúng ta do 
việc đưa ra những mong đợi về những gì xảy ra trong một
tình huống thông thường
3.2 Giản đồ và kịch bản
(Schemas and Scripts)
10/22/2017
24
Thí nghiệm của Gordon Bower và cs (1979)
Người tham gia nhớ một đoạn văn ngắn sau:
Nha sĩ
Bill có một cái răng bị đau. Nó dường như không ngừng
đau cho đến khi anh ta quyết định đến nha khoa. Bill nhìn
xung quanh vào những áp pích sức khỏe trên tường. Cuối
cùng y tá kiểm tra và chụp X quang cho răng của anh. Anh
ngạc nhiên về những gì nha sĩ làm. Nha sĩ nói với Bill có
một số hốc trong răng. Ngay khi anh đặt một cuộc hẹn
khác, anh rời phòng nha khoa.
3.2 Giản đồ và kịch bản
(Schemas and Scripts)
Thí nghiệm của Gordon Bower và cs (1979)
Người tham gia được đọc 1 số đoạn văn giống
như vậy (đi gặp nha sĩ, đi bơi, đi dự tiệc).
Sau thời gian trì hoãn họ được yêu cầu đặt
tựa đề cho câu chuyện họ đã đọc, viết xuống
những gì họ nhớ về mỗi câu chuyện.
Kết quả: họ tạo nên những câu chuyện có
những chi tiết hợp với câu chuyện ban đầu, 
nhưng những chi tiết không có nhưng là một
phần của kịch bản cho hành động được mô tả.
3.2 Giản đồ và kịch bản
(Schemas and Scripts)
10/22/2017
25
Kết quả của những thí nghiệm còn chỉ ra kiến
thức có thể ảnh hưởng đến trí nhớ, trí nhớ ngữ
nghĩa ảnh hưởng đến nhớ tình tiết.
Nhớ ngữ nghĩa: sự hiểu biết về những gì thường
có trong văn phòng làm việc, búa thì làm giập
ngón tay, liên quan đến khi đi gặp nha sĩ
Nhớ tình tiết: nhớ 1 câu chuyện hoặc nhớ cái gì
có trong văn phòng mà bạn đã thấy gần đây.
3.2 Giản đồ và kịch bản
(Schemas and Scripts)
Thí nghiệm sau cho thấy kiến thức con người về
thế giới gây ra lỗi trí nhớ tình tiết, sự tương tác
giữa trí nhớ tình tiết và nhớ ngữ nghĩa.
Người tham gia đọc 1 danh sách từ, 1từ/ giây, 
viết xuống những từ họ nhớ
3.2 Giản đồ và kịch bản
(Schemas and Scripts)
10/22/2017
26
Những người tham gia cho biết họ nhớ có từ
“ngủ”.
Nhớ từ “ngủ” là lỗi trí nhớ xuất hiện bởi vì
chúng ta liên hệ từ “ngủ” trong danh sách từ
trên (Deese, 1959; Roediger & McDermott, 
1995)
 quá trình kiến tạo về trí nhớ.
3.2 Giản đồ và kịch bản
(Schemas and Scripts)
TRÍ NHỚ KHÔNG PHẢI LÀ CUỘN
BẰNG GHI HÌNH
10/22/2017
27
Trí nhớ không phải là cuộn băng phát lại những 
gì chúng ta đã trãi qua
Trí nhớ thường không “copy” đầy đủ tất cả 
những gì đang diễn ra.
Trí nhớ = thông tin đi vào + những nhân tố khác 
 trí nhớ bị bóp méo
Trí nhớ không phải là cuộn băng ghi hình
Chúng ta sẽ ra sao nếu có hệ thống trí nhớ luôn 
“ghi” và “phát lại” mọi thứ?
Một người tên Shereshvskii (S) có trí nhớ có thể 
nhớ chính xác những từ trong 1 cuộc đối thoại 
mà anh thực hiện trước đây.
Nhà TLH người Nga, A.R.Luria (1975) kết luận S 
có một trí nhớ “hầu như vô hạn”
Trí nhớ của S gây cho cuộc sống của anh có 
nhiều khó khăn.
Tại sao nó làm việc như vậy?
10/22/2017
28
Anh không thể quên những gì anh không cần
đến.
Anh không có khả năng đưa ra suy luận hoặc
“điền vào chỗ trống” dựa trên thông tin một
phần.
Tại sao nó làm việc như vậy?
Trí óc của S hoạt động thiếu hiệu quả vì mọi 
thứ ập vào cơ quan nhận cảm làm hệ thống trở 
nên quá tải.
Để tránh quá tải, hệ thống trí nhớ của chúng ta 
được thiết kế để lựa chọn nhớ những thứ quan 
trọng cho chúng ta hoặc xuất hiện thường 
xuyên trong môi trường (Anderson & Schooler, 
1991)
Tại sao nó làm việc như vậy?
10/22/2017
29
Trí nhớ nhiều lỗi hơn là hữu ích
Trí nhớ hữu ích rõ ràng cho việc tồn tại của con 
người (mặc dù nó có nhiều lỗi)
Hệ thống trí nhớ của chúng ta làm việc như hệ 
thống tri giác.
Mặc dù nó không cho câu trả lời chính xác mọi 
lúc, nhưng nó thường cung cấp những gì chúng 
ta cần biết một cách nhanh chóng và hiệu 
nghiệm, khi chúng ta không có thông tin đầy đủ.
Sự hữu dụng của trí nhớ
TRÍ NHỚ CÓ THỂ THAY ĐỔI HOẶC
ĐƯỢC TẠO NÊN TỪ SỰ ÁM THỊ
10/22/2017
30
Nếu khi người làm thí nghiệm thêm thông tin sau đó 
thì sao?
Ảnh hưởng thông tin sai lệch - thông tin gây hiểu lầm 
xuất hiện sau khi một người chứng kiến một sự kiện có 
thể thay đổi như thế nào việc con người mô tả những 
sự kiện sau đó.
Một loạt những thí nghiệm tiên phong thiết lập ảnh 
hưởng thông tin sai lệch do Elizabeth Loftus và cộng sự 
thực hiện.
Thông tin gây hiểu lầm (misleading posevent 
information) là MPI.
Ảnh hưởng thông tin sai lệch
(The Misinformation effect)
Người tham gia xem 
một loạt những hình 
chiếu mô tả một tai 
nạn giao thông mà 
một ôtô chạy qua 
bảng dừng lại và tung 
vào một ôtô khác.
Một vài người tham 
gia sau đó nghe mô 
tả chính xác về sự 
kiện.
Ảnh hưởng thông tin sai lệch
(The Misinformation effect)
10/22/2017
31
Một nhóm khác nghe 
thông tin sự kiện sai 
lệch (MPI) là bảng ở 
đường giao nhau là 
bảng nhường đường 
(hơn là một bảng 
dừng lại mà người 
tham gia thực sự 
thấy). 
Ảnh hưởng thông tin sai lệch
(The Misinformation effect)
Sau đó, người tham gia thực hiện một bài test 
về những chi tiết bình phẩm trong câu chuyện.
Ví dụ: Cho biết họ thấy bảng dừng lại hoặc bảng 
nhường đường ở đường giao nhau?
Ảnh hưởng thông tin sai lệch được chứng minh 
bằng thực tế là trong nhóm MPI có khả năng 
chọn bảng nhường đường hơn những người 
tham gia mà không được đưa ra MPI (Loftus và 
cs, 1978).
Ảnh hưởng thông tin sai lệch
(The Misinformation effect)
10/22/2017
32
Sự xuất hiện của MPI có thể thay đổi kết luận của họ về 
đặc tính của tình huống. 
Trong một thí nghiệm khác (Loftus & Palmer, 1974)
Người tham gia mà được cho xem những trình chiếu 
ôtô đâm nhau thì được hỏi: 
(1) Cái xem chạy nhanh như thế nào khi nó đâm mạnh 
(smash) vào một chiếc khác? 
(2) Cái xe chạy nhanh như thế nào khi nó va (hit) vào 
chiếc khác?. 
Ảnh hưởng thông tin sai lệch
(The Misinformation effect)
Ước lượng tốc độ trung bình bởi những người 
nghe về từ “đâm mạnh” là 65km/h
Ước lượng của nhóm nghe từ “va” là 54 km/h.
“Có cái kính nào bị vỡ không?” (hỏi 1 tuần sau 
khi họ được xem hình chiếu)
32 % người tham gia mà nghe “đâm mạnh” 
trước khi ước lượng tốc độ cho biết có thấy kính 
bị vỡ
14% người tham gia nghe “va” báo cáo thấy 
kính bị vỡ.
Ảnh hưởng thông tin sai lệch
(The Misinformation effect)
10/22/2017
33
“Điều gì xảy ra trong trí nhớ của người tham 
gia”?
Những nhà nghiên cứu khác nhau đã đưa ra 
những câu trả lời khác nhau.
Ảnh hưởng thông tin sai lệch
(The Misinformation effect)
Loftus giải thích ảnh hưởng thông tin sai lệch 
bằng cách đưa ra giả thuyết trí nhớ sa sút 
(memory impairment hyphothesis)
MPI làm suy yếu hoặc thay thế trí nhớ hình 
thành trong khi kinh nghiệm 1 sự kiện lần đầu 
tiên. 
Thấy bảng dừng lại vết tích về bảng dừng lại, 
MPI (bảng nhường đường) thay đổi trí nhớ 
trí nhớ về bảng dừng lại bị làm suy yếu đi.
Giả thuyết trí nhớ sa sút
10/22/2017
34
Theo Micheal McCloskey và Maria Zaragoza 
(1985):
Ảnh hưởng thông tin sai lệch xuất hiện gây cho 
người tham gia không hình thành trí nhớ chính 
xác trong lần đầu tiên
Họ dùng MPI để “điền vào” lỗ hổng trí nhớ đó.
Thí nghiệm về mù thay đổi không có khả năng 
nhận ra khi có thay đổi trong một bức tranh về 
cảnh môi trường
Mù thay đổi
Nhiều cuộc tranh luận sôi động diễn ra.
Không có gì nghi ngờ là ảnh hưởng này là thật
Những ám thị của người làm thí nghiệm có thể 
ảnh hưởng báo cáo của người tham gia trong 
các thí nghiệm về trí nhớ. 
Có những bằng chứng cho thấy ám thị có thể 
gây cho con người tin và những sự kiện xuất 
hiện ban đầu trong cuộc sống của họ (thực tế 
không có)
Ảnh hưởng thông tin sai lệch 
(The Misinformation effect)
10/22/2017
35
Ira Hyman và cs (1995) tạo nên trí nhớ sai về 
một sự kiện rất lâu trong một thí nghiệm.
Họ yêu cầu gia đình cung cấp những sự kiện 
thực tế đã xảy ra khi người tham gia còn nhỏ.
Người làm thí nghiệm sau đó cũng tạo sự kiện 
sau mà không bao giờ xảy ra (một tiệc sinh nhật 
mà có anh hề và bánh pizza, làm đổ một ly rượu 
ở quầy tiếp tân trong lễ cưới)
Người tham gia được cho một vài thông tin từ 
sự mô tả của gia đình và nói thêm về nó. 
Tạo nên trí nhớ sai về những sự kiện trong
quá khứ của con người
Họ cũng được cho những thông tin về sự kiện 
sai và nói thêm về nó. 
Kết quả là 20% sự kiện sai được “nhớ lại” và 
một vài chi tiết được người tham gia mô tả.
Nghe về sự kiện và sau đó chờ đợi gây nên 
nhiều sự kiện không đúng xuất hiện nhớ sai.
Tạo nên trí nhớ sai về những sự kiện trong
quá khứ của con người
10/22/2017
36
Susan DuBreuil và cs (1998) nói với người tham 
gia rằng họ có một tiểu sử cá nhân
Họ cũng được nói rằng trí nhớ là đó cố định, chỉ 
có vấn đề về việc lấy nó ra khỏi kho. 
Sau khi nhận được thông tin, những người 
tham gia được kể rằng “khoảng thời gian họ 
sinh ra, tại những bệnh viện của Mỹ, do ảnh 
hưởng của nghiên cứu về ảnh hưởng của kích 
thích thị giác ban đầu nên họ bắt đầu treo 
những cái đồ chơi di động trên nôi em bé”.
Tạo nên trí nhớ sai về những sự kiện trong
quá khứ của con người
Người tham gia sau đó được thôi miên, và được 
chỉ dẫn đi đến nơi mà họ sinh ra 1 ngày và nằm 
trên nôi
Họ được yêu cầu mô tả những gì họ đã kinh 
nghiệm. 
61% ứng viên cho viết họ thấy đồ chơi di động 
hoặc mô tả những gì liên quan đến đặc tính 
chung của đồ chơi di động
1/3 trong số họ tin rằng báo cáo của họ là hầu 
như chắc chắn hoặc chắc chắn là trí nhớ thật 
(DuBreuil và cs, 1998).
Tạo nên trí nhớ sai về những sự kiện trong
quá khứ của con người
10/22/2017
37
TẠI SAO CON NGƯỜI MẮC
SAI LẦM TRONG LỜI LÀM
CHỨNG
Nhân chứng – người đưa ra những lời chứng về 
tội ác mà anh ta hay cô ta thấy.
Có một số những trường hợp người vô tội bị bỏ 
tù dựa trên những nhận dạng sai lầm của nhân 
chứng.
Họ có thể nhận dạng sai vì một số lý do – những 
khó khăn trong việc nhận ra khuôn mặt người 
nào đó, nhớ những gì chúng ta đã nhận được.
10/22/2017
38
Người làm thí nghiệm cho người tham gia xem 
một cuốn băng an ninh, 1 người có súng xuất 
hiện trong 8s. 
Sau đó họ được yêu cầu chọn người có súng 
trong các tấm hình.
Kết quả: người tham gia đều chọn ai đó mà họ 
nghĩ là họ có súng (thậm chí thủ phạm không có 
trong xấp hình) (Wells & Bradfield, 1998).
Nghiên cứu khác cho thấy có 61% người tham 
gia chọn một người nào đó từ xấp hình (thủ 
phạm không có trong đó) (Kneller và cs, 2001).
Sai lầm của việc xác định nhân chứng
 Nghiên cứu cho thấy có nhiều khó khăn khi 
phải nhận diện chính xác ai đó khi xem một 
cuốn băng phạm tội.
 Mọi thứ sẽ trở nên phức tạp hơn trong một 
cảnh phạm tội thực sự
Sai lầm của việc xác định nhân chứng
10/22/2017
39
Nhận dạng khuôn mặt là một nhiệm vụ khó
khăn và có mắc nhiều lỗi (Henderson và cs, 
2001).
Nhiều nhân tố làm cho thực hiện nhiệm vụ trở
nên khó khăn hơn: cảm xúc dâng cao, hành
động chớp nhoáng, tiếng súng nổ
 Ảnh hưởng đến những gì người ta chú ý và
những gì con người nhớ về sau.
Cảnh phạm tội và thời gian sau đó
Tập trung vào vũ khí (weapons focus) có thể ảnh 
hưởng trí nhớ về những thứ khác.
Claudia Stanny và Thomas Johnson (2000) cho 
thấy người tham gia có khả năng nhớ tốt chi tiết 
thủ phạm, nạn nhân và vũ khí trong điều kiện 
“không nổ súng” so với điều kiện “nổ súng”.
 Súng nổ làm sao nhãng sự chú ý vào những thứ 
khác đang diễn ra.
Sai lầm do xuất hiện vũ khí
10/22/2017
40
Sai lầm do xuất hiện vũ khí
Trường hợp của Donald Thompson, nhà nghiên
cứu tâm lý đang nói chuyện về nhầm lẫn của trí
nhớ trên chương trình TV ngay thời điểm mà
một người phụ nữ bị tấn công tại nhà cô ta. 
Về sau cô ám chỉ rằng Thompson là người đã
cưỡng hiếp cô, dựa trên trí nhớ của cô về khuôn
mặt của ông ta. (Schacter, 2001).
Sai lầm do sự quen thuộc
10/22/2017
41
Người bán vé ở trạm xe lửa bị cướp. Ông ta 
nhận dạng một lính thủy là tên cướp. Anh lính 
này có chứng cứ ngoại phạm khi vụ cướp xảy ra.
Người bán vé nói rằng anh ta trông quen quen.
Lý do anh ta trông quen vì anh ta sống gần trạm 
xe lửa và mua vé xe lửa từ trạm này trong một 
vài lần. Người lính thủy, vì thế, bị biến đổi, 
thành nguồn quy kết, từ người mua vé thành kẻ 
cướp đường (Ross và cs, 1994)
Sai lầm do sự quen thuộc
Thí nghiệm dựa trên sự quen thuộc và lời làm 
chứng của nhân chứng (Ross và cs, 1994).
Sai lầm do sự quen thuộc
Trong các tấm hình không có tên cướp, nhưng 
có thầy giáo, có những điểm giống với kẻ cướp
10/22/2017
42
Nhóm TN 
chọn thầy 
giáo cao gấp 
3 lần so với 
nhóm ĐC
Sai lầm do sự quen thuộc
18% chọn thầy 
giáo ở nhóm TN
10% chọn thầy 
giáo ở nhóm ĐC
Sai lầm do sự quen thuộc
10/22/2017
43
Ảnh hưởng thông tin sai lệch: “Anh có thấy cái 
xe màu trắng” ảnh hưởng đến lời chứng 
của nhân chứng.
Cảnh sát hỏi “Người nào trong số những người 
kia đã làm việc đó?” Có điều gì sai khi hỏi câu 
hỏi đó?
Sai lầm dựa trên sự ám thị
Nhân chứng về tội phạm đang nhìn: “Oh, Chúa tôiTôi 
không biết Có thể là một trong hainhưng tôi không 
biết..oh, người đàn ông..gã đó hơi cao hơn người số 
hai..Một trong hai, nhưng tôi không biết”
Nhân chứng 30 phút sau, vẫn được xem lại và có một 
quyết định khó khăn “Tôi không biết người số hai?” 
Người cảnh sát quản lý: “Ok”
Một tháng sau trong một phiên tòa: “Bà có khẳng định 
đó là người số 2? Hay là có thể?”
Câu trả lời từ người làm chứng: “Không phải có thể về 
điều đóTôi hoàn toàn chắc chắn” (Wells & Bradfield, 
1998).
Sai lầm dựa trên sự ám thị
10/22/2017
44
Gary Wells và Amy Bradfield (1998) cho những 
người tham gia xem một cuộn video về cảnh 
phạm tội thực sự
Sau đó yêu cầu họ nhận dạng thủ phạm từ những 
tấm hình mà không chứa hình của kẻ thủ phạm 
Sai lầm dựa trên sự ám thị
 Độ tự tin về lựa chọn 
của họ
Sai lầm dựa trên sự ám thị
Ý kiến phản hồi xác thực 
“Tốt, bạn đã nhận dạng 
được nghi phạm”
Không có ý kiến phản hồi
Ý kiến phản hồi bác bỏ 
“Thực ra, nghi phạm là 
người thứ”
10/22/2017
45
Nên sử dụng câu hỏi mở để thẩm vấn nhân
chứng
“Bạn có thể nói cho tôi biết về cái xe như thế nào
không?”
Tránh câu hỏi dẫn dắt
“Chiếc xe đó có phải màu đỏ không?
Những hình nhận diện nên khác với mô tả của
nhân chứng để có ít sự may rủi khi họ nhận diện
Nên làm thế nào?
Nói với nhân chứng là nghi phạm có thể có hoặc 
không trong hàng để tránh cho nhân chứng 
chọn ai đó bởi vì anh ta “giống” với nghi phạm
Tránh xác nhận hoặc bác bỏ lựa chọn của nhân 
chứng khi họ chọn nghi phạm.
Nên làm thế nào?

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tam_ly_hoc_nhan_thuc_chuong_6_tri_nho_hang_ngay_lo.pdf