Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc

TRÍ NHỚ LÀ GÌ?

• Trí nhớ là quá trình gồm sự giữ lại, khôi phục lại, và sử dụng thông tin kích thích, hình ảnh, sự kiện, và

kỹ năng sau khi thông tin ban đầu không còn hiện diện nữa

• Trí nhớ như một “máy thời gian” cho phép chúng ta trở lại những gì đã xảy ra trong quá khứ (vừa mới

xảy ra hoặc xảy ra nhiều năm về trước)

• Trí nhớ quan trọng không phải chỉ vì nhớ lại những sự kiện trong quá khứ, nhưng cũng xử lý những hoạt động mỗi ngày.

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc trang 1

Trang 1

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc trang 2

Trang 2

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc trang 3

Trang 3

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc trang 4

Trang 4

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc trang 5

Trang 5

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc trang 6

Trang 6

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc trang 7

Trang 7

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc trang 8

Trang 8

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc trang 9

Trang 9

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 55 trang Trúc Khang 08/01/2024 8522
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc

Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc
10/22/2017
1
CHƯƠNG 5 - PHẦN 1
TRÍ NHỚ TẠM THỜI, TRÍ 
NHỚ NGẮN HẠN 
VÀ TRÍ NHỚ LÀM VIỆC
TRÍ NHỚ LÀ GÌ?
• Trí nhớ là quá trình gồm sự giữ lại, khôi phục lại, và
sử dụng thông tin kích thích, hình ảnh, sự kiện, và
kỹ năng sau khi thông tin ban đầu không còn hiện
diện nữa
• Trí nhớ như một “máy thời gian” cho phép chúng ta 
trở lại những gì đã xảy ra trong quá khứ (vừa mới
xảy ra hoặc xảy ra nhiều năm về trước)
• Trí nhớ quan trọng không phải chỉ vì nhớ lại những
sự kiện trong quá khứ, nhưng cũng xử lý những
hoạt động mỗi ngày.
10/22/2017
2
10/22/2017
3
Mô hình trí nhớ
• 1968, Atkinson và Shiffrin đã đưa ra mô hình trí nhớ 
gồm nhiều giai đoạn với những khoảng thời gian 
khác nhau.
• Mô hình này có sức ảnh hưởng rất lớn.
• Những giai đoạn được gọi là cấu trúc đặc trưng 
(structural features).
• Có 3 cấu trúc chính: 
(1) trí nhớ tạm thời (sensory memory): vài giây hoặc 
phần giây.
(2) trí nhớ ngắn hạn (short-term memory): 15 – 30s
(3) trí nhớ dài hạn (long-term memory): nhiều năm, 
nhiều thế kỷ
Hình 5.2: Mô hình trí nhớ của Atkinson và Shiffrin (1968)
10/22/2017
4
Mô hình trí nhớ
• Những thành tố của trí nhớ không hoạt động riêng 
lẻ.
• Mỗi giai đoạn giữ thông tin khác nhau
• Khả năng nhớ của chúng ta phụ thuộc vào cách 
những giai đoạn làm việc với nhau.
10/22/2017
5
TRÍ NHỚ TẠM THỜI
(Sensory memory)
• Trí nhớ tạm thời là sự ghi nhớ trong khoảng thời 
gian ngắn, ảnh hưởng do những kích thích vào giác 
quan.
• Ví dụ: vệt được tạo ra khi di chuyển đèn cầy pháo 
hoa và khi chúng ta xem phim
Vệt của cây đèn pháo hoa
• Vệt sáng đó được tạo ra do tâm trí của
chúng ta 
• Những nơi cây đèn đi qua chúng ta giữ
tri giác về ánh đèn của nó trong phần giây.
• Sự lưu giữ tri giác của ánh đèn trong trí
chúng ta được gọi là:
sự dai dẳng của thị giác (persistance of 
vision)
10/22/2017
6
• Quá trình lặp lại nhanh: 24 lần/giây
• Nếu thời gian giữa hai bức ảnh kéo dài, bạn 
sẽ nhận ra sự thoáng qua.
Dai dẳng thị giác trong một bộ phim
Thí nghiệm của Sperling (1960)
• Ảnh hưởng của sự dai dẳng của thị giác được
biết đến rất sớm trong ngành TLH (Boring, 
1942).
• Ông chiếu một dãy ký tự trên một màn hình
trong 0.05s. 
• Hỏi người tham gia cho biết có bao nhiêu ký
tự?
• Báo cáo toàn bộ: báo cáo dựa trên tổng thể
10/22/2017
7
• Báo cáo trung bình 4- 5 từ/12 từ trong hình.
• Họ cho biết là thấy tất cả ký tự, nhưng ký tự 
đó cứ mờ dần khi họ báo cáo.
• Sperling đặt câu hỏi: họ thấy gì trước khi 
những ký tự mờ dần?
• Sau khi âm thanh phát ra, các ký tự biến mất, 
sự chú ý của họ chính là những dấu vết còn
lưu trong tâm trí họ.
• Báo cáo một phần: chú ý chỉ một phần
10/22/2017
8
• Kết quả:
• Họ báo cáo đúng số hàng được yêu cầu
• Họ nhớ trung bình 3.3 từ trong 4 từ (82%) 
trong 1 hàng. 
• Sperling tính toán 12x0.82= 9.8 ~ 10. 
• Nhớ được 10 ký tự trên tổng thể.
• Trì hoãn âm thanh để xác định thời gian 
mờ dần của các ký tự.
• 1s sau khi đèn chiếu họ cáo cáo ít hơn 1 ký 
tự/hàng (=b/c tổng thể).
10/22/2017
9
Kết luận thí nghiệm
• Trí nhớ tạm thời ghi lại hầu hết những thông tin 
tác động vào cơ quan thị giác.
• Nhưng thông tin đó dần biết mất trong vòng ít
hơn 1 giây.
• Ghi nhớ kích thích thị giác trong trí nhớ tạm thời
gọi là ghi nhớ tượng hình (iconic memory).
• Nghiên cứu cho thấy âm thanh cũng tồn tại dai
dẳng trong trí nhớ, gọi là ghi nhớ tượng thanh
(echoic memory), kéo dài trong vài giây khi kích
thích ban đầu mất đi (Darwin và cs, 1972)
Trí nhớ tạm thời
• Trí nhớ tạm thời có thể ghi nhận một lượng
thông tin rất lớn, nhưng chỉ giữ lại thông tin 
trong một giây hoặc phần giây.
• Mục đích của trí nhớ tạm thời?
• Quan trọng cho việc:
(1) thu thập xử lý thông tin
(2) giữ thông tin cho giai đoạn xử lý ban đầu
(3) lấp khoảng trống khi kích thích không liên
tục.
10/22/2017
10
Trí nhớ ngắn hạn và Trí nhớ dài hạn
• Là phần trung tâm của mô hình trí nhớ.
• Có sự tương tác mạnh mẽ giữa STM và LTM.
• Là hai loại trí nhớ khác nhau với những đặc 
tính khác nhau.
• Thí nghiệm cổ điển phân biệt STM và LTM
• Đo mối quan hệ giữa vị trí từ trong danh sách 
và cơ hội mà từ đó được nhớ về sau này.
10/22/2017
11
Hình 5.8: Vị trí đường cong (Murdoch, 1962). Lưu ý: 
chúng ta nhớ tốt những từ xuất hiện đầu và cuối danh
sách.
Ảnh hưởng mới xảy ra (Recency effect)
• Chúng ta nhớ tốt những từ ở cuối danh sách: 
những từ đó vừa mới xuất hiện gần nhất 
ảnh hưởng mới xảy ra.
• Vẫn còn trong STM.
• Murray Glanzer và Anita Cunitz (1966) lặp lại
thí nghiệm:
✓Cho người tham gia đếm ngược 30s sau khi
nghe từ cuối
✓Ngăn cản sự nhẩm lại và thông tin bị mất ở 
STM.
10/22/2017
12
• Việc trì hoãn do đếm ngược loại trừ ảnh hưởng này.
• KL: ảnh hưởng này do sự lưu trữ những đơn vị vừa 
mới hiện diện trong STM.
Ảnh hưởng ban đầu (primary effect)
• Ảnh hưởng ban đầu là do những từ đó được
chuyển vào LTM. 
• Trong thí nghiệm của Glanzer và Cunitz, họ
tiếp tục nhớ những từ đó sau khi họ đếm
ngược 30s.
• Từ đó đã được c ... gười chơi chuyên 
nghiệp thấy trong tập hợp 4 – 6 con cờ tạo 
nên hình ảnh có nghĩa.
10/22/2017
29
➢ Tập hợp lại (chunking) là một nét đặc trưng
cần thiết của STM 
➢ Nó có thể giới hạn hệ thống sức chứa của
STM 
Kết luận
4.2 Thời gian duy trì của STM
• Thông tin sẽ ở lại trong STM trong bao lâu nếu
chúng ta ngăn chặn sự lặp lại thông tin?
• Thí nghiệm nổi tiếng được thực hiện độc lập bởi
John Brown (1958) ở Anh và Lloyd Peterson và
Magaret Peterson (1959) ở Mỹ.
• Nhớ 3 ký tự. Người tham gia được đọc cho nghe
3 ký tự, theo sau là con số.
* Lần 1:
• Sau khi nghe xong, người tham gia đếm ngược
3s.
• Khi nghe nói “nhớ lại” họ viết xuống 3 ký tự
nghe ban đầu
10/22/2017
30
4.2 Thời gian duy trì của STM
* Lần 2:
• Sau khi nghe xong, người tham gia đếm ngược
18s.
• Khi nghe nói “nhớ lại” họ viết xuống 3 ký tự
nghe ban đầu
* Các ký tự và con số sau:
Lần 1: E D T 490
Lần 2: A V S 58
Lần 3: H T M 254
Lần 4: L K O 37
Lần 5: C M Y 69
Lần 6 : Z F H 75
Lần 7 : F N C 120
Kết quả thí nghiệm
• Peterson và cs thấy
rằng người tham gia
có thể nhớ 80% ký tự
sau khi trì hoãn 3s.
• Nhớ trung bình
khoảng 10% sau khi
trì hoãn 18s.
• Người tham gia quên
những ký tự là do 
thời gian trôi qua.
10/22/2017
31
Kết quả thí nghiệm
• Keppel và Underwood (1962) quan sát kết quả:
• Lần 1: giảm một ít giữa trì hoãn 3s và 18s
• Lần thứ 3: giảm sút nghiêm trọng giữa trì hoãn 3s 
và 18s.
Kết quả thí nghiệm
• Các ký tự trở nên khó hơn sau các lần thử
nghiệm là do gây nhiễu xuôi.
• Sự giảm sút của trí nhớ được quan sát trong
thí nghiệm gây nên không phải do trì hoãn
mà do sự gây nhiễu
• Lý do giảm sút trí nhớ là do gây nhiễu xuôi
hay là do trì hoãn?
 Khi sự lặp lại bị ngăn cản, sự duy trì trong
STM kéo dài khoảng 15 – 20s.
10/22/2017
32
4.3 Những vấn đề với mô hình trí nhớ
• Mô hình trí nhớ của Atkinson và Shiffrin phù 
hợp với những nghiên cứu về trí nhớ vì đã cắt 
quá trình nhớ thành những giai đoạn
 tạo ra số lượng nghiên cứu lớn trong mỗi 
giai đoạn và các giai đoạn tương tác với nhau 
như thế nào.
4.3 Những vấn đề với mô hình trí nhớ
Các vấn đề đặt ra:
• Mô hình này không giải thích được những
trường hợp như K.F có quãng số ngắn (STM 
kém) nhưng LTM bình thường.
• Shallice và Warrington (1970) (nghiên cứu
trường hợp K.F) cho rằng mô hình của
Atkinson và Shiffrin đơn giản hóa quá mức. 
Có thể có nhiều người cho thông tin đi vào
LTM mà không qua STM.
10/22/2017
33
4.3 Những vấn đề với mô hình trí nhớ
Các vấn đề đặt ra:
• Một số nhà nghiên cứu chỉ ra rằng STM không
chỉ là quá trình đơn mà bao gồm một số quá
trình khác.
• Thí nghiệm của Alan Baddeley đã chỉ ra quá trình
STM bao gồm những nhân tố đặc biệt.
• Thí nghiệm của Baddeley và Hitch (1974) làm
dưới điều kiện người tham gia có thể thực hiện
2 nhiệm vụ cùng 1 lúc.
Thí nghiệm của Baddeley và Hitch (1974)
• Bạn lưu những con số trong đầu: 7, 1, 4, 9
• Và đọc đoạn văn:
“Vào buổi sáng sớm Giáng Sinh, trong sự im lặng của 
một ngày vừa lên, những bụi tuyết rơi nhẹ nhàng 
trên những mái nhà, một đứa bé tý hon vừa chào 
đời trong một gia đình chim. Cả nhà chim đã có ý 
định từ trước là đặt tên cho bé là Lucy, nếu em bé là 
con gái, nhưng họ không nghĩ rằng bé gái lại được 
sinh ra đúng vào buổi sáng ngày lễ Giáng Sinh, và 
một đứa bé của ngày Giáng Sinh không thể nào lại 
có một cái tên quá nhẹ như vậy được - tất cả mọi 
người trong nhà đều đồng ý về điều này.”
10/22/2017
34
Thí nghiệm của Baddeley và Hitch (1974)
• Người tham gia có thể đọc trong khi cùng lúc
nhớ các con số
 ông kết luận rằng STM phải bao gồm một số
những thành tố có những chức năng tách
biệt.
• Dựa trên kết quả này, Baddeley quyết định
tên của quá trình ngắn hạn này từ STM thành
trí nhớ làm việc (working memory)
10/22/2017
35
Trí nhớ làm việc
• Baddeley (2000) : Trí nhớ làm việc là hệ thống
chứa đựng giới hạn cho việc lưu trữ tạm thời và
xử lý thông tin đối với những nhiệm vụ phức tạp
như lĩnh hội, học tập và lập luận.
• Trí nhớ làm việc khác với STM theo 2 cách:
(1) trí nhớ làm việc bao gồm một số phần
(2) Chức năng của nó không chỉ lưu trữ thông tin 
trong thời gian ngắn, nhưng còn xử lý thông tin 
giúp chúng ta thực hiện những nhiệm vụ nhận
thức phức tạp
5.1 Ba thành tố của trí nhớ làm việc
Biểu đồ 3 thành tố chính trong mô hình trí nhớ làm 
việc của Baddeley và Hitch (1974; Baddeley,2000)
10/22/2017
36
a) Vòng âm vị
• Vòng âm vị lưu trữ
thông tin có lời
(verbal) và thính giác
(auditory).
• Ví dụ: khi bạn nhớ số
điện thoại hoặc tên
của ai đó, hoặc hiểu
những gì giảng viên
đang nói sử dụng
vòng âm vị.
a) Vòng âm vị
• Vòng âm vị được chia thành 2 phần:
(1) Lưu trữ (storage): nơi lưu trữ những dấu
vết trí nhớ. Dấu vết này mờ đi sau 2s trừ khi
nó được gợi lại bằng cách nhắc lại.
(2) Nhắc lại (Rehearsal): một phần của vòng
âm vị chịu trách nhiệm nhắc lại để gợi lại
những dấu vết trí nhớ. Đó là phần hoạt động
của vòng âm vị.
10/22/2017
37
b) Phần đệm phác thảo thị giác không
gian
• Giữ thông tin thị
giác và không gian.
• Ví dụ: khi bạn nghĩ
ra bức tranh trong
trí, giải một bài
toán, tìm đường
đến trường sử
dụng phần đệm
phác thảo thị giác
không gian
c) Trung tâm điều hành (The Central 
Executive)
• Trung tâm điều hành là nơi chính làm việc khi
trí nhớ làm việc xuất hiện.
• Trung tâm điều hành lấy thông tin từ LTM, 
sắp xếp sự hoạt động của vòng âm vị và
phần đệm phác thảo thị giác không gian, 
chuyển sự chú ý từ phần này sang phần kia.
• Ví dụ: bạn lái xe tìm đường và người bạn phía
sau đọc bảng đồ cho bạn nghe.
10/22/2017
38
5.2 Hoạt động của vòng âm vị
• Có các hiện tượng hỗ trợ cho quan điểm rằng 
có một hệ thống chuyên môn hóa cho ngôn 
ngữ
• (1) ảnh hưởng âm tương tự (the phonological 
similarity effect)
• (2) ảnh hưởng độ dài (the word-length effect)
• (3) Kiềm hãm cấu âm (articulatory 
suppression) 
Ảnh hưởng âm tương tự
(the phonological similarity effect)
• Hiện tượng này xuất hiện khi những ký tự có
âm thanh tương tự bị nhầm lẫn.
• Thí nghiệm của Conrad chỉ ra chúng ta thường
nhầm lẫn những ký tự có âm thanh tương tự
(như “T” và “P”).
• Thí dụ khác về hiện tượng này.
• Nhiệm vụ 1: đọc chậm những từ sau. Đếm 15s 
và sau đó viết xuống
mắm, thắm, tắm, sắm, khắm
10/22/2017
39
Ảnh hưởng âm tương tự
• Nhiệm vụ 2: đọc chậm những từ sau. Đếm
15s và sau đó viết xuống
bút, nồi, bếp, vở, bò
• Nhiệm vụ nào khó hơn?
• Sự nhầm lẫn trong nhiệm vụ 1 là ví dụ về hiện
tượng ảnh hưởng âm tương tự.
Ảnh hưởng độ dài từ (the word-length 
effect)
• Ảnh hưởng độ dài từ nói đến việc nhớ những
từ ngắn thì dễ hơn là từ dài.
• Ví dụ:
• Nhiệm vụ 1: Đọc những từ sau, viết xuống
những từ bạn nhớ
sao, máy, chổi, hát, xe, áo, tủ, nón
• Nhiệm vụ 2: giống nhiệm vụ 1
choàng, nghiện, mang, khoáng, hàng, rượu, 
khuyên, khung
10/22/2017
40
Ảnh hưởng độ dài từ (the word-length 
effect)
• Thí nghiệm của 
Baddeley và cs (1984) 
đã chứng minh thuận 
lợi của từ ngắn.
• Do từ dài làm đầy bộ 
chứa vòng âm vị, và 
lặp lại ít hiệu quả đối 
với từ dài vì cần 
nhiều thời gian.
Ảnh hưởng độ dài từ (the word-length 
effect)
• Giới hạn sức chứa của vòng âm vị giải thích 
cho phát hiện trẻ em Mỹ có quãng số dài 
hơn trẻ xứ Wales.
• Con số của Wales (un, dau, tri, pedwar, 
pump, chwech ) dài hơn số của Mỹ (one, 
two, three, four, five, six). 
• Baddeley và cs (1975) đã thấy rằng con 
người có khả năng nhớ một số những dữ liệu 
mà họ có thể phát âm trong khoảng 1,5 – 2s.
10/22/2017
41
Kiềm hãm cấu âm
(articulatory suppression)
• Hiện tượng này xuất hiện khi một người 
nhắc lại âm thanh không liên quan (the, the, 
the) khi nghe nhớ những từ khác.
• Nói “the, the, the” làm suy giảm việc nhớ 
những từ khác do cản trở hoạt động của 
vòng âm vị (Baddeley và cs, 1984).
• Thí nghiệm của Baddeley và cs (1984)
Thí nghiệm của Baddeley và cs (1984)
• Nhiệm vụ 1: Nhắc lại từ “the, the, the” khi
đọc danh sách. Sau đó nhớ lại những từ đã
học.
cửa hàng, ô tô, tòa nhà, bóng rổ, toán học, 
suy luận
• Nhiệm vụ 2: như nhiệm vụ 1
truyện, xe, kiến, khăn, bơi, trà
10/22/2017
42
Thí nghiệm của Baddeley và cs (1984)
• Hiện tượng kiềm 
hãm cấu âm gây ra 
do nói “the, the, 
the..” giảm kết quả 
thực hiện cả hai 
danh sách. Giảm lợi 
thế từ ngắn
5.3 Phần đệm phác thảo thị giác không
gian
Thí nghiệm của Lee Brook (1968)
• Người tham gia được y/c nhớ lại mỗi từ trong câu
có phải là danh từ hay không bằng cách nói “có” 
“không” (điều kiện 1), hoặc chỉ “Y” hoặc “N” (điều
kiện 2).
10/22/2017
43
5.3 Phần đệm phác thảo thị giác không gian
• Nhiệm vụ trở nên dễ hơn nếu kích thích được lưu 
trong đầu và hoạt động ở những bộ chứa khác nhau.
• Kích thích có lời (nhớ câu) – nhiệm vụ không gian (chỉ 
Y hoặc N) (ĐK 2) dễ hơn.
• Do vòng âm vị đảm nhận nhiệm vụ có lời và phần 
đệm phác thảo thị giác không gian đảm nhận nhiệm 
vụ không gian chia sẻ nhiệm vụ với nhau dễ 
dàng hơn.
• Nhiệm vụ 1 vòng âm vị bị quá tải nên nhiệm vụ 
trở nên khó khăn.
5.3 Phần đệm phác thảo thị giác không
gian
Thí nghiệm của Lee Brook 
(1968)
• ĐK1: Người tham gia được
y/c hình dung khối ký tự (ví
dụ như F), với một góc
được đánh dấu (*). Lần
lượt đi từng góc và nói
“yes” nếu đó là góc ngoài
và nói “no” nếu đó là góc
trong.
10/22/2017
44
• ĐK2: Người 
tham gia sẽ chỉ 
vào bảng với Y 
hoặc N.
• Nhiệm vụ nào 
khó hơn?
5.3 Phần đệm phác thảo thị giác không
gian
Thí nghiệm của Lee Brook (1968)
(b) Nhiệm vụ là kích thích không gian thì phản ứng có
lời dễ hơn
10/22/2017
45
 Trí nhớ làm việc xử lý dễ dàng những thông 
tin âm vị và thông tin không gian thị giác tách 
biệt xuất hiện 1 cùng lúc.
 Nhưng trí nhớ làm việc gặp khó khăn khi giữ 
những thông tin cùng loại xuất hiện cùng 1 
lúc.
5.3 Phần đệm phác thảo thị giác không
gian
Thí nghiệm cùa M.A. Brandimonte và cs
(1992)
• Ông cho xuất hiện 
nhanh một bức tranh 
như hình bên.
• Và cho xuất hiện 
nhanh một phần bức 
tranh.
• Nhiệm vụ của người 
tham gia: trừ bức 
tranh thứ hai trong 
bức tranh thứ nhất 
 cho biết bức tranh 
mới là gì?
10/22/2017
46
Thí nghiệm cùa M.A. Brandimonte và cs
(1992)
• Brandimonte thực hiện với một nhóm khác với 
nhiệm vụ tương tự trong khi nói “la, la, la”
• Hoạt động của vòng âm vị và phần đệm khi người 
thực hiện nói “la, la, la..” có ảnh hưởng đến nhiệm 
vụ trừ đi của họ không?
• Nói “la, la, la” được xử lý trong vòng âm vị, hình ảnh 
được xử lý trong phần đệm không ảnh hưởng.
• Nói “la, la, la” giúp cho việc thực hiện tốt hơn. Tại 
sao?
Thí nghiệm cùa M.A. Brandimonte và cs
(1992)
• Có 2 cách để 
người tham gia 
nhớ đồ vật (bằng 
lời/hình ảnh).
• Nhiệm vụ sẽ trở 
nên dễ hơn khi 
bắt đầu với hình 
ảnh.
10/22/2017
47
5.4 Trung tâm điều hành (Central 
Ecxecutive)
• Baddeley mô tả trung tâm điều hành như là điều 
khiển sự chú ý.
• Nó quyết định việc chú ý tập trung vào 1 nhiệm vụ 
cụ thể, phân chia giữa hai nhiệm vụ và chuyển đổi 
giữa các nhiệm vụ. 
• Xem xét bệnh nhân bị tổn thương não.
• Thùy trán đóng vai trò quan trọng đối với trí nhớ 
làm việc. Bệnh nhân tổ thương thùy tran có vấn đề 
trong việc điều khiển sự chú ý (sự tồn lưu-
perseveration: liên tục thực hiện cùng 1 hành vi cả khi nó 
không đạt được điều mình muốn)
5.5 Bộ nhớ đệm theo chu kỳ
(The episodic buffer)
• Nghiên cứu cho thấy một vài điều mà mô hình 
không giải thích được
• Ví dụ: con người có thể nhớ những câu dài từ 15 
– 20 từ (liên quan đến chunking và LTM – nghĩa 
của từ trong câu và ngữ pháp)
• Khả năng của WM có thể tăng do chunking và 
trao đổi thông tin giữa WM và LTM.
• Baddeley đã thêm vào 1 thành phần mới, gọi là 
bộ nhớ đệm theo chu kỳ (Xem hình)
10/22/2017
48
Trí nhớ làm việc của Baddeley với thành phần 
mới thêm vào là bộ nhớ đệm.
5.5 Bộ nhớ đệm theo chu kỳ
(The episodic buffer)
• Bộ nhớ đệm theo chu kỳ có thể lưu trữ thông 
tin và kết nối với LTM.
• Cả 2 thành phần kia cũng vậy.
• Một bước tiến mới trong quá trình phát triển 
mô hình của Baddeley.
• Bộ nhớ đệm theo chu kỳ: giúp tăng sức chứa 
và tăng liên lạc với LTM
10/22/2017
49
TRÍ NHỚ LÀM VIỆC VÀ
NÃO BỘ
• Nhà nghiên cứu tìm kiếm những cơ chế sinh lý
lưu giữ thông tin về những sự kiện sau khi nó đã
kết thúc. 
• Tìm hiểu thông tin được lưu giữ nơi nào và như
thế nào?
✓ Tổn thương não
✓ Nơ ron
✓ Hoạt động bởi những nhiệm vụ WM?
10/22/2017
50
Ảnh hưởng của tổn thương ở vỏ não
trán trước
• Nghiên cứu trên thùy trán và trí nhớ ở khỉ sử 
dụng nhiệm vụ trì hoãn – phản ứng (delayed-
response task)
• Y/c khỉ giữ thông tin trong WM trong giai 
đoạn trì hoãn (Goldman-Rakic, 1992).
• Kết quả này hỗ trợ cho quan điểm rằng thùy 
trán (PF) đóng vai trò quan trọng trong việc 
giữ thông tin trong thời gian ngắn.
Ảnh hưởng của tổn thương ở vỏ não
trán trước
• Con khỉ có thể được huấn luyện để hoàn thành
nhiệm vụ
• Vỏ não trán trước bị loại bỏ, hiệu suất bị giảm
xuống, nó chọn đúng giếng có thức ăn chỉ ½ 
thời gian.
10/22/2017
51
Nơron ở thùy trán lưu giữ thông tin
• Những thí nghiệm cho thấy các nơ ron ở PF có khả 
năng giữ thông tin sau khi kích thích ban đầu không 
còn xuất hiện nữa, bằng cách tiếp tục phản ứng 
trong khoảng trì hoãn. 
• Trong 1 thí nghiệm họ thu được từ các nơ ron trên 
PF của khỉ trong khi con khỉ thực hiện nhiệm vụ trì 
hoãn phản ứng (Shintaro Funahashi và cs,1989) 
• Đầu tiên, con khỉ sẽ nhìn thấy 1 điểm X cố định, 
trong khi hình vuông thì lóe lên ở các vị trí trên màn 
hình 
Nơron ở thùy trán lưu giữ thông tin
10/22/2017
52
Nơron ở thùy trán lưu giữ thông tin
• Nghiên cứu cũng tìm thấy rằng các nơ ron liên 
quan đến WM ở những vùng khác trên não, 
bao gồm vỏ não thị giác tiên khởi (primary 
visual cortex), nơi đầu tiên trên não nhận tín 
hiệu thị giác (visual signals) (Super et al., 2001)
• Khu vực thái dương và đỉnh (temporal và 
parietal areas), nơi thông tin thị giác được 
chuyển từ vỏ não thị giác tiên khởi (Jonides et 
al., 2005). 
Sự hoạt hóa não bộ ở người
• Những nghiên cứu này chỉ ra rằng một 
người thực hiện một nhiệm vụ WM, hoạt 
động xuất hiện ở vỏ não trán trước (the 
prefrontal cortex) (Courtney et al., 1998) 
và trong những vùng não khác (Fiez, 2001; 
Olesen et al., 2004).
10/22/2017
53
Sự hoạt hóa não bộ ở người
Sự hoạt hóa não bộ ở người
• Những nhà nghiên cứu cũng quan tâm xác 
định các vùng não liên quan như thế nào 
trong “workings” của WM
• Kiểm tra chức năng của trung tâm điều 
hành là tập trung chú ý vào những item 
quan trọng cho nhiệm vụ và bỏ qua những 
item không liên quan
10/22/2017
54
Sự hoạt hóa não bộ ở người
• Thí nghiệm của Edward Vogel và cs (2005): 
phân phối sự chú ý (allocation of attention) và 
sử dụng ERP
• Hai nhóm: nhóm có sức chứa cao (giữ nhiều 
item trong WM) – nhóm có sức chứa thấp
• Hai nhóm xem hình
• Chỉ ra hướng của hình chữ nhật đỏ ở bảng test 
giống hay khác với hướng của hình chữ nhật 
đỏ ở bảng nhớ.
Sự hoạt hóa não bộ ở người
10/22/2017
55
Sự hoạt hóa não bộ ở người
Sự hoạt hóa não bộ ở người

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tam_ly_hoc_nhan_thuc_chuong_5_phan_1_tri_nho_tam_t.pdf