Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 4: Chú ý (Attention)
Sự chú ý:
- Không phải mọi trường hợp của sự chú ý là giống nhau và nó có liên quan đến những cơ chế khác nhau.
- Từ những nghiên cứu cho thấy sự chú ý không phải là một khái niệm đơn giản, mà bao gồm một số những hiện tượng tâm lý khác (Luck & Vecera, 2002; Styles, 1997).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 4: Chú ý (Attention)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tâm lý học nhận thức - Chương 4: Chú ý (Attention)
9/18/2017 1 CHƯƠNG 4 Ví dụ về anh Nam lái xe Sự chú ý (attention): là một quá trình tập trung vào những nét đặc trưng riêng biệt trong môi trường. Tập trung vào những nét đặc trưng riêng biệt trong môi trường thường dẫn đến loại trừ những nét đặc trưng khác của môi trường (Colman, 2001; Reber, 1995) 9/18/2017 2 Khi đang lái xe: lái xe “tự động” (automatic). Khi đứa trẻ chạy ra trước xe Trong nhà hàng Không phải mọi trường hợp của sự chú ý là giống nhau và nó có liên quan đến những cơ chế khác nhau. Từ những nghiên cứu cho thấy sự chú ý không phải là một khái niệm đơn giản, mà bao gồm một số những hiện tượng tâm lý khác (Luck & Vecera, 2002; Styles, 1997). 9/18/2017 3 Chú ý đóng vai trò trung tâm trong nhiều khía cạnh khác của nhận thức. Chú ý có liên quan đến tri giác, trí nhớ, ngôn ngữ, giải quyết vấn đề. 9/18/2017 4 Hầu hết những nghiên cứu về sự chú ý đều sử dụng kích thích thính giác và tập trung vào quá trình lựa chọn chú ý. Nghiên cứu cho thấy nếu chúng ta chú ý vào một thông điệp thì khó hoặc không thể thu nhận thông tin từ một thông điệp khác xuất hiện cùng lúc. Thí dụ minh họa. 9/18/2017 5 Colin Cherry (1953) sử dụng phương pháp nghe phân đôi (dichotic listening). Người tham gia được yêu cầu chú ý vào 1 thông điệp (thông điệp chú ý) và bỏ qua cái kia (thông điệp không chú ý). nhắc lớn lại thông điệp chú ý để đảm bảo người tham gia chú ý vào thông điệp chú ý. 9/18/2017 6 Người tham gia theo dõi thông điệp chú ý, nhưng họ vẫn nhận thức được thông điệp bên tai không chú ý. Chỉ nghe thấy có thông điệp và có thể nhận ra đó là giọng nam hay giọng nữ, không thể cho biết nội dung thông điệp. Thí nghiệm này đã chứng thực sự thiếu nhận biết những thông tin bên tai không chú ý, ngay cả khi nó được lặp lại 35 lần (Moray, 1959). Hiện tượng tiệc cocktail (cocktail party phenomenon) Con người có khả năng chú ý vào 1 thông điệp và bỏ qua thông điệp khác xuất hiện cùng lúc. Xem phim Donald Broadbent đưa ra mô hình bộ lọc của sự chú ý (filter model of attention) 9/18/2017 7 Mô hình bộ lọc của Broadbent (Broadbent’s Filter Model) Mô hình bộ lọc của Donald Broadbent (1958) là một trong những học thuyết cổ điển trong TLH vì lần đầu: Mô tả con người như là một người xử lý thông tin Mô tả tiến trình xử lý thông tin với 1 mô hình. Mô hình được thiết kế để giải thích sự chú ý được lựa chọn, trạng thái thông tin đi vào và thông qua các giai đoạn nối tiếp (Xem hình) 9/18/2017 8 Mô hình bộ lọc chú ý của Broadbent (1958) Lưu trữ cảm giác: giữ thông tin đi vào trong thời gian ngắn chuyển vào bộ lọc Bộ lọc: nhận ra thông điệp chú ý dựa trên đặc điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng âm) cho 1 thông điệp đi vào bộ phát hiện. Mô hình bộ lọc chú ý của Broadbent (1958) Bộ phát hiện: nơi thông tin được xử lý ở mức độ cao (ý nghĩa của thông tin). Chỉ khi quan trọng, thông tin chú ý được đưa qua bộ lọc, bộ phát hiện xử lý tất cả những thông tin đi vào. Trí nhớ ngắn hạn: đưa vào trí nhớ ngắn hạn. 9/18/2017 9 Là mô hình lựa chọn ban đầu (early – selection model) vì bộ lọc xuất hiện trước khi thông tin đi vào để được phân tích xác định ý nghĩa. Một minh họa khác về bộ lọc: cái ray cát trên biển Hình 4.2: (b) Mô hình chú ý của Broadbent để những thông điệp chú ý đi qua và giữ lại những thông điệp không chú ý, dựa trên đặc điểm vật lý của thông điệp như là cường độ của giọng nói. 9/18/2017 10 Đa số những nghiên cứu ban đầu về sự chú ý có lựa chọn đều sử dụng kích thích thính giác (câu chuyện, chữ cái hoặc từ). Nhà nghiên cứu cho thông điệp xuất hiện hai bên tai. Xem tai trái và tai phải như những kênh (channels) riêng biệt Người ta thu nhận thông tin từ hai kênh dưới những điều kiện khác nhau. Những chữ cái xuất hiện cặp đôi bên tai phải và tai trái. Nhiệm vụ: nhắc lại 6 chữ cái ngay sau khi nghe tất cả 6 chữ. 9/18/2017 11 Điều kiện 1: báo cáo theo thứ tự bất kỳ Kết quả: có xu hướng báo cáo tất cả chữ cái xuất hiện bên tai này rồi đến tai kia Điều kiện 1: Theo Broadbent: việc chuyển đổi qua lại giữa các kênh là việc khó, nên báo cáo lần lượt từng kênh sẽ dễ hơn. Người nghe báo cáo đúng 65% ký tự. 9/18/2017 12 Điều kiện 2: báo cáo từng cặp ký tự xuất hiện với nhau. Người nghe phải chuyển kênh qua lại khi các ký tự xuất hiện. Người nghe báo cáo chỉ đúng 20% các ký tự. Broadbent kết luận từ kết quả này: rất khó để chuyển đổi qua lại giữa các kênh 9/18/2017 13 ** Thuyết của Broadbent là thành tựu cực kỳ quan trọng trong TLH nhận thức vì: Nó phân tích quá trình suy nghĩ của con người theo quan điểm thông tin được xử lý thông qua một chuỗi những giai đoạn. Thuyết của Broadbent đã kích thích những quan điểm quan trọng về nghiên cứu sự chú ý Một số nhà nghiên cứu đặt ra vấn đề cho
File đính kèm:
- bai_giang_tam_ly_hoc_nhan_thuc_chuong_4_chu_y_attention.pdf