Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Quản trị tồn quỹ và thanh khoản - Trần Thị Thái Hà

Các khái niệm cơ bản

• Quản trị tài chính ngắn hạn còn gọi là quản

trị vốn lƣu động.

• Khác biệt quản trọng nhất giữa tài chính

ngắn hạn và tài chính dài hạn là thời điểm

của các dòng tiền.

• Các câu hỏi:

– Công ty giữ bao nhiêu tiền mặt là hợp lý?

– Công ty nên vay ngắn hạn bao nhiêu?

– Công ty nên bán chịu bao nhiêu cho khách

hàng?Tiền mặt và vốn lƣu động ròng

• Nhắc lại: khái niệm tài sản ngắn hạn; nợ

ngắn hạn.

NWC + tài sản cố định = nợ dài hạn + Vốn

CSH (1)

NWC = Tiền mặt + Tài sản ngắn hạn khác –

Nợ ngắn hạn (2)

→ Tiền mặt = Nợ dài hạn + VCSH + Nợ ngắn

hạn – tài sản ngắn hạn ngoài tiền – tài sản

cố định.Hoạt động làm tăng tiền mặt

(nguồn tạo tiền)

• Tăng nợ dài hạn

• Tăng vốn chủ sở hữu

• Tăng nợ ngắn hạn

• Giảm tài sản ngắn hạn khác tiền

• Giảm tài sản cố định.

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Quản trị tồn quỹ và thanh khoản - Trần Thị Thái Hà trang 1

Trang 1

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Quản trị tồn quỹ và thanh khoản - Trần Thị Thái Hà trang 2

Trang 2

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Quản trị tồn quỹ và thanh khoản - Trần Thị Thái Hà trang 3

Trang 3

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Quản trị tồn quỹ và thanh khoản - Trần Thị Thái Hà trang 4

Trang 4

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Quản trị tồn quỹ và thanh khoản - Trần Thị Thái Hà trang 5

Trang 5

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Quản trị tồn quỹ và thanh khoản - Trần Thị Thái Hà trang 6

Trang 6

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Quản trị tồn quỹ và thanh khoản - Trần Thị Thái Hà trang 7

Trang 7

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Quản trị tồn quỹ và thanh khoản - Trần Thị Thái Hà trang 8

Trang 8

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Quản trị tồn quỹ và thanh khoản - Trần Thị Thái Hà trang 9

Trang 9

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Quản trị tồn quỹ và thanh khoản - Trần Thị Thái Hà trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 52 trang baonam 7840
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Quản trị tồn quỹ và thanh khoản - Trần Thị Thái Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Quản trị tồn quỹ và thanh khoản - Trần Thị Thái Hà

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Quản trị tồn quỹ và thanh khoản - Trần Thị Thái Hà
QUẢN TRỊ
tồn quỹ và thanh khoản
CHƢƠNG 12
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NGẮN HẠN
Các khái niệm cơ bản
• Quản trị tài chính ngắn hạn còn gọi là quản 
trị vốn lƣu động.
• Khác biệt quản trọng nhất giữa tài chính 
ngắn hạn và tài chính dài hạn là thời điểm 
của các dòng tiền.
• Các câu hỏi:
– Công ty giữ bao nhiêu tiền mặt là hợp lý?
– Công ty nên vay ngắn hạn bao nhiêu?
– Công ty nên bán chịu bao nhiêu cho khách 
hàng?
Tiền mặt và vốn lƣu động ròng
• Nhắc lại: khái niệm tài sản ngắn hạn; nợ 
ngắn hạn.
NWC + tài sản cố định = nợ dài hạn + Vốn 
CSH (1)
NWC = Tiền mặt + Tài sản ngắn hạn khác –
Nợ ngắn hạn (2)
→ Tiền mặt = Nợ dài hạn + VCSH + Nợ ngắn 
hạn – tài sản ngắn hạn ngoài tiền – tài sản 
cố định.
Hoạt động làm tăng tiền mặt
(nguồn tạo tiền)
• Tăng nợ dài hạn
• Tăng vốn chủ sở hữu
• Tăng nợ ngắn hạn
• Giảm tài sản ngắn hạn khác tiền
• Giảm tài sản cố định.
Hoạt động làm giảm tiền mặt
(sử dụng tiền)
• Giảm nợ dài hạn 
• Giảm vốn chủ sở hữu
• Giảm nợ ngắn hạn
• Tăng tài sản ngắn hạn khác tiền
• Tăng tài sản cố định
Tiền mặt và thanh khoản
– Các chứng khoán khả mại, (tƣơng đƣơng tiền, 
cận tiền), cùng với tiền mặt tạo thành trạng thái 
thanh khoản.
– Quản trị thanh khoản quan tâm tới lƣợng tài sản 
thanh khoản tối ƣu mà công ty cần giữ, một khía 
cạnh của quản trị tài sản ngắn hạn. 
– Quản trị tiền mặt: theo nghĩa hẹp, liên quan tới 
lƣợng tiền thực tế trong tay;liên quan chặt hơn 
với các cơ chế thu, chi tiền mặt.
– Quản trị tiền mặt là trọng tâm của chƣơng này
Chu kỳ hoạt động và chu kỳ tiền mặt
Các sự kiện Các quyết định
1. Mua nguyên vật liệu 1. Đặt hàng tồn kho bao nhiêu?
2. Trả tiền mua nguyên vật liệu 2. Vay tiền hay lấy từ tồn quỹ?
3. Chế tạo sản phẩm 3. Chọn loại công nghệ sản xuất nào?
4. Bán sản phẩm 4. Cung cấp các điều kiện trả tiền mặt hay 
bán chịu cho khách hàng?
5. Thu tiền 5. Thu tiền bằng cách nào?
Các hoạt động này tạo thành các định dạng 
dòng tiền vào và dòng tiền ra không đồng bộ 
(khớp thời gian) và không chắc chắn
Các định nghĩa
Ngày Hoạt động Hiệu ứng 
lên tiền mặt
0 Mua hàng tồn kho Không
30 Trả tiền hàng tồn kho -1000$
60 Bán hàng tồn kho (bán chịu) Không
105 Thu tiền bán hàng + 1400$
Định nghĩa
• Chu kỳ hoạt động: thời gian từ khi nhập hàng 
tồn kho cho tới khi thu đƣợc tiền bán hàng 
(105 ngày). Gồm hai hợp phần là
– Kỳ tồn kho (60 ngày)
– Kỳ thu tiền (45 ngày)
• Chu kỳ hoạt động mô tả một sản phẩm đi 
qua các tài khoản tài sản ngắn hạn nhƣ thế 
nào.
– Tồn kho → khoản phải thu → Tiền mặt
– Tại mỗi bƣớc, tài sản tiến gần hơn tới tiền.
• Chu kỳ tiền mặt : bắt đầu khi tiền đƣợc trả 
cho nguyên vật liệu và kết thúc khi tiền thu 
đƣợc từ các khoản phải thu.
– Thời gian từ khi nhập hàng tồn kho cho tới khi 
trả tiền = kỳ trả chậm (30 ngày).
– Kỳ trả chậm là khoảng thời gian công ty có thể trì 
hoãn thanh toán cho các nguồn lực.
Chu kỳ tiền mặt = Chu kỳ hoạt động – kỳ trả chậm
(75 ngày = 105 ngày – 30 ngày)
Kỳ tồn kho 
Bán hàng 
tồn kho
Mua hàng 
tồn kho
Trả tiền 
mua hàng
Kỳ trả chậm
Kỳ thu tiền
Nhận tiền 
bán hàng
Chu kỳ tiền mặt
Thời gian
Chu kỳ hoạt động
Quản trị tài chính ngắn hạn
• Khe hở giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào 
cho thấy sự cần thiết của quản trị ngắn hạn.
– Khe hở liên quan tới độ dài của chu kỳ hoạt 
động và kỳ trả chậm.
– Hành động xử lý khe hở: vay tiền, nắm giữ dự 
trữ thanh khoản (tiền mặt, chứng khoán thanh 
khoản)
– Rút ngắn khe hở: thay đổi kỳ tồn kho, kỳ thu tiền, 
kỳ trả chậm.
Tính toán các chu kỳ
• Thông tin (báo cáo tài chính): Tính kỳ tồn 
kho, kỳ thu tiền bình quân; dt ròng, giá vốn.
• Ví dụ:
– Doanh thu ròng: 11500$
– Giá vốn hàng bán: 8200$
Khoản mục Đầu năm Cuối năm Bình quân
Hàng tồn kho 2000$ 3000$ 2500$
Khoản phải thu 1600$ 2000$ 1800$
Khoản phải trả 750$ 1000$ 875$
• Chu kỳ hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho = 8,2/2,5 = 3,28 lần
Kỳ tồn kho = 365 ngày/3,28 = 111,3 ngày.
Vg quay khoản phải thu = 11,5/1,8 = 6,4 lần.
Kỳ thu tiền bq = 365/6,4 = 57 ngày
Chu kỳ hoạt động = 111 + 57 = 168 ngày.
• Chu kỳ tiền mặt
Vg quay khoản phải trả = 8,2/0,875 = 9,4 lần
Kỳ trả chậm = 365/9,4 = 39 ngày.
Chu kỳ tiền mặt = Chu kỳ hoạt động – Kỳ trả 
chậm = 168 ngày – 39 ngày = 129 ngày.
Chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận
• Chu kỳ tiền mặt càng ngắn, khoản đầu tƣ 
của công ty vào hàng tồn kho và khoản phải 
thu càng thấp, tổng tài sản càng thấp và 
vòng quay tổng tài sản càng cao.
• Vòng quay tổng tài sản (doanh thu/tổng tài 
sản) là một trong những yếu tố cơ bản quyết 
định lợi nhuận và tăng trƣởng của công ty 
(công thức tính ROA và ROE).
Chính sách tài chính ngắn hạn
• Chính sách tài chính ngắn hạn của một công 
ty thể hiện ít nhất ở hai phƣơng diện:
– Quy mô của khoản đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn. 
Thƣờng đo bằng tỷ lệ so với tổng doanh thu hoạt 
động.
– Tài trợ tài sản ngắn hạn: đo bằng tỷ lệ nợ ngắn 
hạn và nợ dài hạn đƣợc sử dụng để tài trợ tài 
sản ngắn hạn.
• Hai dạng chính sách tài chính ngắn hạn
– Linh hoạt
– Hạn chế
Chính sách linh hoạt
• Duy trì số dƣ tồn quỹ và chứng khoán khả 
mại lớn
• Đầu tƣ vào hàng tồn kho lớn
• Chấp nhận bán hàng trả chậm dễ dàng, tạo 
ra khoản phải thu cao.
Chính sách hạn chế
• Giữ tiền mặt thấp, đầu tƣ vào chứng khoán 
khả mại thấp
• Đầu tƣ vào hàng tồn kho thấp
• Cho phép rất ít bán hàng trả chậm (hoặc 
không chấp nhận); giảm thiểu khoản phải 
thu.
Chính sách tài trợ tài sản ngắn hạn
• Yêu cầu về tổng tài sản (ngắn hạn và dài 
hạn) thay đổi qua thời gian, lý do:
– Xu hƣớng tăng trƣởng tổng thể
– Biến động mang tính thời vụ quanh xu hƣớng
– Dao động hàng ngày, hàng tháng ngoài dự tính.
• Chính sách tài trợ linh hoạt: duy trì chứng 
khoán thanh khoản ở mức tƣơng đối lớn.
• Chính sách tài trợ hạn chế: giữ chứng khoán 
thanh khoản ở mức thấp.
QUẢN TRỊ TỒN QUỸ VÀ THANH KHOẢN
Lý do nắm giữ tiền mặt
Giữ tiền mặt: tăng chi phí cơ hội, giảm chi 
phí giao dịch đánh đổi giữa hai loại chi 
phí
Chi phí cơ hội: khoản 
lợi bị mất đi do giữ 
tiền mặt thay vì đầu tƣ 
sinh lời
Chí phí giao dịch: liên 
quan tới việc chuyển 
đổi từ tài sản đầu tƣ 
thành tiền mặt để chi 
tiêu
Chi phí của việc giữ tiền
• Chi phí cơ hội: tăng theo đầu tƣ 
– Chi phí cơ hội = Tồn quỹ trung bình x lãi suất 
ngắn hạn (k)
• Chi phí giao dịch: giảm khi ĐT tăng 
– Chi phí giao dịch = Số lần bán chứng khoán x 
Phí giao dịch cố định
• Tổng chi phí = [(C/2) x K] + [(T/C) x F]
Tổng chi phí giữ tiền mặt
Khối lƣợng tồn 
quỹ
Điểm tối 
thiểu k
Tổng chi phí của việc 
nắm giữ tiền mặt
Chi phí cơ 
hội
Chi phí 
giao dịch
C*
$
Khối lƣợng tồn quỹ tối ƣu. Điểm 
này tối thiểu hóa chi phí
Chi phí 
giữ tiền 
mặt
Tiền đang chuyển
• Khái niệm:
Tiền đang chuyển (float) = Tồn quỹ trên tài 
khoản ngân hàng – Tồn quỹ kế toán.
• Tiền đang chuyển do chi
– Khi séc được một công ty phát hành: tạo ra tiền 
đang chuyển do chi (disbursement float)
– → tồn quỹ kế toán giảm, tồn quỹ NH chưa giảm
• Tiền đang chuyển do thu
– Khi công ty nhận được séc, tiền đang chuyển do 
thu phát sinh (collection float).
– → tồn quỹ kế toán tăng, tồn quỹ NH chưa tăng
Ví dụ 1
• Cty GMI hiện có 100000$ gửi NH. Ngày 8/6, 
Cty mua nguyên liệu và thanh toán cho nhà 
cung cấp 100000$ bằng séc.
• Trên sổ sách, tồn quỹ kế toán lập tức giảm 
100000$. Trên tài khoản NH số dƣ chƣa giảm 
• → Tiền đang chuyển do chi =Tồn quỹ NH – Tồn quỹ 
kế toán = 100 000$ > 0
Trong thời gian xử lý séc, cty có thể tạm thời 
đầu tƣ số dƣ trên tài khoản vào các chứng 
khoán ngắn hạn, thu lãi. 
Ví dụ 2
• GMI nhận đƣợc một tấm séc từ khách hàng, 
100000$, và chuyển tới ngân hàng. Tồn quỹ 
kế toán tăng 100000$, trở thành 200000$.
• Tồn quỹ NH chƣa tăng cho tới khi séc đƣợc 
chuyển tới NH của khách hàng và công ty 
nhận đƣợc 100000$.
• Tiền đang chuyển do thu = tồn quỹ NH – tồn quỹ kế 
toán = 100000$ - 200000$ = - 100000$
Tiền đang chuyển ròng
– Cùng một lúc, có thể vừa phát hành séc, vừa 
nhận đƣợc séc.
– Chênh lệch giữa tiền đang chuyển (do thu và do 
chi): tiền đang chuyển ròng (net float).
– Tiền đang chuyển ròng có thể âm, có thể dƣơng.
Quản trị tiền đang chuyển
• Trọng tâm của quản trị tiền mặt: tiền đang 
chuyển ròng và tồn quỹ ngân hàng.
• Mục tiêu của quản trị thu tiền: rút ngắn thời 
gian từ khi khách hàng trả tiền tới khi tiền 
mặt đƣợc chuyển vào tài khoản NH.
• Mục tiêu của quản trị chi tiền: kiểm soát việc 
thanh toán, giảm thiểu chi phí gắn với việc 
thanh toán.
Thời gian thu (chi) tiền
• Tổng thời gian gồm ba bộ phận
– Thời gian gửi séc: séc di chuyển theo đƣờng 
bƣu điện (mailing time).
– Thời gian xử lý séc nhận đƣợc: công ty nhận séc 
phải xử lý khoản thanh toán và ký gửi nó vào 
một ngân hàng để thu tiền (processing delay).
– Thời gian thanh toán séc qua hệ thống ngân 
hàng (availability delay).
Xác định lƣợng tiền đang chuyển
• Quy mô tiền đang chuyển phụ thuộc vào cả 
số tiền ($) và thời gian chậm trễ.
• Giả sử mỗi tháng bạn phải gửi qua bƣu điện 
một tấm séc 500$ cho nhà cung cấp.
– Thời gian gửi: 5 ngày
– Ngƣời nhận ký gửi séc vào ngân hàng: 1 ngày
– NH giữ séc trong 3 ngày.
→ tổng thời gian chậm trễ ; 9 ngày.
– Bình quân tiền đang chuyển do chi hàng ngày là 
bao nhiêu?
• Cách tính 1: bạn có float 500$ trong 9 ngày
→ tổng float = 9 x 500$ = 4500$; 
→ Float bình quân = 4500/30 = 150$/ngày.
• Cách tính 2: bạn có 9 ngày với float là 500$ 
và 21 ngày còn lại trong tháng float = 0$.
→ Float bình quân = (9 x 500+21 x 0)/30=150 $/ngày.
Ý nghĩa: Tính theo bình quân ngày, tồn quỹ sổ sách 
ít hơn tồn quỹ ngân hàng 150$, phản ánh bình 
quân lượng tiền đang chuyển do chi là 150$.
Với nhiều khoản thu, chi
• Giả sử công ty nhận đƣợc hai khoản/tháng
– Cách thứ nhất
• Tiền đang chuyển bình quân ngày = 60 tr/30 = 2 triệu $. 
Tính bình quân, mỗi ngày có 2 triệu $ chƣa thu đƣợc và 
không sẵn có để sử dụng.
Khối lượng Chậm trễ trong xử lý 
séc và ghi nhận tiền
Tổng lượng tiền 
đang chuyển
Khoản 1: 5 000 000$
Khoản 2: 3 000 000$
X 9
X 5
= 45 000 000$
= 15 000 000$
Tổng: 8 000 000$ 60 000 000$
– Cách tính thứ 2: tính số tiền nhận đƣợc bình 
quân ngày = 8 triệu $/30 = 266666,67$.
Trong số này, 5 triệu bị chậm 9 ngày, 3 triệu bị 
chậm 5 ngày. Số ngày chậm trễ bình quân là:
(5/8) x 9 ngày + (3/8) x 5 ngày = 7,5 ngày
Tiền đang chuyển bình quân:
= Số tiền nhận đƣợc bình quân ngày x số ngày 
chậm trễ bình quân
= 266 666,67$ x 7,5 ngày = 2 triệu $.
Khác biệt: thời gian gửi thƣ
– Tiền đang chuyển = Số dƣ trên sổ sách – Số dƣ 
sẵn có ở ngân hàng.
– Khi chi tiền, số dƣ trên sổ sách giảm khi séc 
đƣợc gửi đi. → Thời gian gửi thƣ là thành tố 
quan trọng của tiền đang chuyển do chi.
– Khi thu tiền, số dƣ trên sổ sách không tăng cho 
tới khi nhận đƣợc séc. → Thời gian gửi thƣ 
không phải là một thành tố của tiền đang chuyển 
do thu.
Giá của việc giảm tiền đang chuyển
– Chi phí của tiền đang chuyển: Là chi phí cơ hội 
của việc không thể sử dụng tiền (tối thiểu là 
khoản tiền lãi do đầu tƣ).
– Giả sử: Công ty LC bình quân nhận đƣợc 
1000$/ngày, chậm trễ bình quân là 3 ngày. Tiền 
đang chuyển bình quân là 3000$/ngày → tức là 
mỗi ngày có 3000$ không sinh lời.
– Giả sử LC có thể xóa bỏ đƣợc float, lợi ích của 
điều đó là gì? Nếu chi phí của việc đó là 2000$ 
thì NPV của việc làm đó là bao nhiêu?
Tác động của xóa bỏ tiền đang chuyển
Ngày
1 2 3 4 5 
Tiền đang chuyển đầu kỳ 0 1000$ 2000$ 3000$ 3000$ 
Séc nhận đƣợc 1000$ 1000 1000 1000 1000 
Séc đã thanh toán (có tiền) − 0 − 0 − 0 − 1000 − 1000 
Tiền đang chuyển cuối kỳ 1000$ 2000$ 3000$ 3000$ 3000$ 
Ngày
t t + 1 t + 2 
Tiền đang chuyển đầu kỳ 3000$ 0 0 
Séc nhận đƣợc 1000 1000 1000 
Séc đƣợc thanh toán (có tiền) − 4000$ − 1000 − 1000 
Tiền đang chuyển cuối kỳ 0 0 0 
Bảng 1. Tích đọng tiền đang chuyển
Bảng 2. Hiệu ứng của việc loại bỏ tiền đang chuyển
• Nhận xét
– LC tạo ra thêm 3000$ dòng tiền vào, tại ngày t, 
bằng việc xóa bỏ tiền đang chuyển – đây là thay 
đổi duy nhất trong dòng tiền của công ty. PV của 
khoản tiền này =3000$. LC giàu thêm 3000$.
– LC có thể dùng số tiền này để trả cổ tức, đầu tƣ 
vào tài sản có lãi
– Nếu phải tốn chi phí 2000$ cho việc xóa bỏ tiền 
đang chuyển, NPV = 3000$ - 2000$ = 1000$, 
công ty vẫn nên làm. 
Ví dụ 1
• Giả sử, thay vì xóa bỏ, LC có thể giảm thời 
gian chuyển tiền xuống còn 1 ngày. Cty sẽ 
sẵn sàng trả tối đa bao nhiêu tiền?
→ Float sẽ giảm từ 3000$ xuống còn 1000$
→ PV của điều này đúng bằng lƣợng tiền đang 
chuyển giảm đƣợc, là 2000$.
→ Mức giá LC sẵn sàng trả là dƣới 2000$.
Ví dụ 2
• Giả sử một NH cung cấp dịch vụ giảm float nhƣ ví 
dụ trên, với giá 175$/năm. Tỷ lệ chiết khấu 8% (xấp 
xỉ chi phí vay ngắn hạn).
• LC có nên chấp nhận? NPV?
PV của dòng vào vẫn là 2000$. 175$ là khoản chi
phí vĩnh viễn, PV (chi phí) = 175/0,08 = 2187,5$
→ NPV = 2000$ - 2187,5$ = - 187,5$
• Mức giá cao nhất mà LC sẵn sàng trả là mức giá 
làm cho NPV = 0; Khi đó,
2000$ = PV(chi phí) = C/0,08 
→ C = 160$/năm (C là chi phí hàng năm)
Quản trị thu tiền
• Thời gian thu tiền
Khách hàng 
gửi séc
Công ty nhận 
đƣợc séc
Ký gửi séc vào 
ngân hàng Có tiền
Thời gian 
gửi thƣ
Thời gian xử lý Thời gian chờ đợi 
chuyển tiền
Thời gian thu tiền 
Thời gian
• Cách thức thu tiền phụ thuộc phần lớn vào 
bản chất của kinh doanh.
– Đơn giản: kinh doanh nhà hàng
– Phức tạp hơn: các khoản thanh toán đều bằng 
séc, gửi qua bƣu điện. Công ty có thể có một 
hoặc nhiều điểm điểm nhận thƣ chuyển séc.
– Chuyển tiền qua tài khoản, với khối lƣợng và 
thời gian đƣợc xác định trƣớc.
Quản trị chi tiền
– Từ góc độ công ty, tiền đang chuyển do chi là có 
lợi, nhà quản trị sẽ cố gắng làm chậm quá trình 
chi tiền (khía cạnh đạo đức và kinh tế).
– Có nhiều cách để kéo dài thời gian nhằm làm 
tăng tiền đang chuyển do chi: thời gian gửi thƣ, 
thời gian xử lý, chuyển tiền (phát hành séc từ 
một ngân hàng cách xa; gửi séc từ những bƣu 
điện ở cách xa).
– Chiết khấu đƣợc hƣởng có thể lớn hơn khoản 
tiết kiệm do trì hoãn thanh toán. 
Đầu tƣ tiền tạm thời nhàn rỗi
• Một vài lý do khiến công ty có tiền tạm thời 
nhàn rỗi:
– Các hoạt động mang tính thời vụ hay chu kỳ
– Các khoản chi tiêu theo kế hoạch, hoặc có thể 
xẩy ra.
• Đặc điểm của chứng khoán ngắn hạn
– Thời gian đáo hạn
– Rủi ro vỡ nợ
– Tính thanh khoản
– Thuế
Mô hình Baumol
1 2 3 4 Tuần0
Tiền mặt đầu kỳ C = 120 tỷ đ
Tiền mặt bình quân C/2 = 600 triệu đ
Tiền mặt cuối kỳ C = 0 đ
Nếu lập tồn quỹ cao ở đầu kỳ: tiền mặt sẽ hết sau 4 tuần, khi 
đó Cty mới bán chứng khoán. Chi phí cơ hội cao do tồn quỹ 
bình quân cao, nhƣng chi phí giao dịch thấp
Nếu lập tồn quỹ thấp, chi phí giao dịch cao (do sớm phải bán 
CK) nhƣng giảm đƣợc chi phí cơ hội. 
• Chi phí cơ hội = tồn quỹ trung bình x lãi suất 
ngắn hạn = (C/2) K
• Chi phí giao dịch = Số lần bán chứng khoán 
x phí giao dịch cố định = (T/C) x F
• Tổng chi phí = [ (C/2) x K ] + [ (T/C) x F ]
• Tồn quỹ tối ƣu khi tổng chi phí nhỏ nhất
K
TF
C
2
F = chi phí cố định phát sinh khi bán chứng khoán
T = Tổng số tiền mặt mới cần cho giao dịch trong 
kỳ 1 năm
K= Chi phí cơ hội do giữ tiền mặt
Mô hình Miller - Orr
• Giả định: Dòng tiền ròng = Dòng tiền vào - dòng 
tiền ra = 0
• Giới hạn trên, H, căn cứ vào chi phí cơ hội giữ tiền.
• Giới hạn dƣới, L, căn cứ vào mức độ rủi ro do thiếu 
tiền mặt
• Nếu tồn quỹ nằm trong mức giữa H và L: công ty 
không phải mua hay bán chứng khoán ngắn hạn.
• Khi tồn quỹ chạm giới hạn trên công ty mua (H –
Z) đồng chứng khoán ngắn hạn để giảm tồn quỹ 
trở về Z. Khi tồn quỹ chạm L Cty bán chứng 
khoán để nâng tồn quỹ lên mức Z
Thấp L
Mục tiêu Z
Cao H
Tồn 
quỹ X
Y
Thời gian
3
4
2*3*
4
3
3
2
*
LZ
C
LZH
L
K
F
Z
TB
Dấu *: giá trị tối ƣu,
σ2 = phƣơng sai của dòng tiền ròng 
hàng ngày
F = chi phí giao dịch
K =chi phí cơ hội
CTB = tồn quỹ trung bình 
Sử dụng mô hình Miller – Orr để thiết lập tồn quỹ tối ƣu

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tai_chinh_doanh_nghiep_chuong_12_quan_tri_ton_quy.pdf