Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 3: Công ty bảo hiểm và quỹ hữu trí

Quy mô, cấu trúc ngành và xu hướng phát triển

ICs ra đời do nhu cầu ổn định sản xuất, kinh doanh

và đời sống, với chức năng chủ yếu và duy nhất là “

lá chắn” phòng ngừa sự bất ổn định trong đời sống

kinh tế - xã hội, khắc phục những rủi ro hoặc tai nạn

bất ngờ.

 Ở các nước phát triển, hầu như mọi tài sản và

hoạt động đều được bảo hiểm.

 oạt động của Ics:.

 ình thức rủi ro chính được sự bảo trợ của cty: tử

vong, tuổi già (hưu trí) và tàn phế (tai nạn cá nhân).

 Nguồn vốn: phí bảo hiểm do người mua bảo hiểm đóng

và lợi nhuận do hoạt động đầu tư.

 Sử dụng nguồn: dùng tiền bảo hiểm để đầu tư vào tài

sản dài hạn (CK dài hạn của chính phủ - long-term

bond hoặc cho vay cầm cố để có lãi suất cao) với chiến

lược “mua- nắm giữ”.

Quy mô, cấu trúc ngành và xu hướng phát triển

- Thông thường họ chỉ đầu tư vào những CK ngắn

hạn hoặc những tài sản có tính thanh khoản cao

  mua trái phiếu chính phủ và trái phiếu cty (có

thu nhập ổn định, khá an toàn và dễ tiêu thụ trên

thị trường).

 Khuynh hướng: loại hình này phát triển rất

nhanh ở nhiều nước.

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 3: Công ty bảo hiểm và quỹ hữu trí trang 1

Trang 1

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 3: Công ty bảo hiểm và quỹ hữu trí trang 2

Trang 2

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 3: Công ty bảo hiểm và quỹ hữu trí trang 3

Trang 3

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 3: Công ty bảo hiểm và quỹ hữu trí trang 4

Trang 4

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 3: Công ty bảo hiểm và quỹ hữu trí trang 5

Trang 5

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 3: Công ty bảo hiểm và quỹ hữu trí trang 6

Trang 6

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 3: Công ty bảo hiểm và quỹ hữu trí trang 7

Trang 7

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 3: Công ty bảo hiểm và quỹ hữu trí trang 8

Trang 8

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 3: Công ty bảo hiểm và quỹ hữu trí trang 9

Trang 9

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 3: Công ty bảo hiểm và quỹ hữu trí trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang baonam 14160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 3: Công ty bảo hiểm và quỹ hữu trí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 3: Công ty bảo hiểm và quỹ hữu trí

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 3: Công ty bảo hiểm và quỹ hữu trí
TMU
DFM_NBFI2017_Ch03 1
1
BM Quản trị tài chính
ĐH Thương Mại
8/24/2017
3.1 Quy mô, cấu trúc ngành và xu hướng phát
triển
3.2 Công ty bảo hiểm nhân thọ
3.3 Công ty bảo hiểm phi nhân thọ
3.4 Quỹ hưu trí
8/24/2017
Nội dung chính:
2
 ICs ra đời do nhu cầu ổn định sản xuất, kinh
doanh và đời sống, với chức năng chủ yếu và duy
nhất là “lá chắn” phòng ngừa sự bất ổn định trong
đời sống kinh tế - xã hội, khắc phục những rủi ro
hoặc tai nạn bất ngờ.
 Ở các nước phát triển, hầu như mọi tài sản và
hoạt động đều được bảo hiểm.
 Hoạt động của Ics:...
3.1. Quy mô, cấu trúc ngành và xu hướng phát triển
8/24/2017 3
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch03 2
 Hình thức rủi ro chính được sự bảo trợ của cty: tử
vong, tuổi già (hưu trí) và tàn phế (tai nạn cá nhân).
 Nguồn vốn: phí bảo hiểm do người mua bảo hiểm đóng
và lợi nhuận do hoạt động đầu tư.
 Sử dụng nguồn: dùng tiền bảo hiểm để đầu tư vào tài
sản dài hạn (CK dài hạn của chính phủ - long-term
bond hoặc cho vay cầm cố để có lãi suất cao) với chiến
lược “mua- nắm giữ”.
3.1. Quy mô, cấu trúc ngành và xu hướng phát triển
3.1. Quy mô, cấu trúc ngành và xu hướng phát triển
- Thông thường họ chỉ đầu tư vào những CK ngắn
hạn hoặc những tài sản có tính thanh khoản cao
 mua trái phiếu chính phủ và trái phiếu cty (có
thu nhập ổn định, khá an toàn và dễ tiêu thụ trên
thị trường).
 Khuynh hướng: loại hình này phát triển rất
nhanh ở nhiều nước.
3.2 Công ty bảo hiểm nhân thọ
3.2.1 Đặc trưng hoạt động
3.2.2 Huy động và sử dụng vốn
3.2.3 Nhận diện rủi ro
8/24/2017 6
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch03 3
 Vừa bảo vệ trước những rủi ro vừa là hình thức tích lũy
tiết kiệm
 Số tiền được bảo hiểm trong nhiều trường hợp không bị
giới hạn
 Thường là hợp đồng dài hạn
 Sản phẩm là cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm chi trả
quyền lợi bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm hay
người được bảo hiểm theo điều khoản, điều kiện, cách
thức, phương thức ghi trong hợp đồng bảo hiểm
3.2.1.Đặc trưng hoạt động
8/24/2017 7
3.2.2. Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
1) BH tử kỳ (term insurance)
2) BH nhân thọ trọn đời (whole life insurance)
3) Bảo hiểm nhân thọ phổ thông
4) Hợp đồng BH nhân thọ có thể thay đổi
5) Bảo hiểm trước “rủi ro sống lâu hơn mức được bảo đảm
về mặt tài chính”
6) Các hợp đồng BH đầu tư thuần túy(Guaranteed
Investment Contract – GIC )
7) .....
8/24/2017
1. BH tử kỳ (term insurance)
Đây là loại hình BH được ký kết bảo hiểm cho cái
chết xảy ra trong thời gian đã quy định của hợp
đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó
thì người được BH không nhận được bất kỳ một
khoản tiền nào.
 Đặc điểm:
 Thời hạn BH xác định
 Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời
 Mức phí BH thấp...
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch03 4
1. BH tử kỳ (term insurance)
 Loại hình BH này được đa dạng hoá thành các loại hình
sau:
 Bảo hiểm tử kỳ cố định
 Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục
 Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi
 Bảo hiểm tử kỳ giảm dần
 Bảo hiểm tử kỳ tăng dần
 .....
8/24/2017
2. BH nhân thọ trọn đời (whole life insurance)
 Là một gói bảo hiểm bao gồm bảo vệ bảo hiểm nhân thọ
và một công cụ đầu tư.
 Một hợp đồng có 2 đặc tính:
 1) trả hết khối lượng đã cam kết khi người được bảo
hiểm qua đời
 2) nó tích lũy được một khoản tiền mà người chủ hợp
đồng có thể vay. Chủ hợp đồng có thể lựa chọn vay
theo hợp đồng bảo hiểm và khối lượng có thể vay
được gọi là giá trị khoản vay. Lãi suất của khoản tiền
vay này được quy định rõ trong hợp đồng
8/24/2017
3. Bảo hiểm nhân thọ phổ thông
- Là một sản phẩm BH nhân thọ suốt đời, theo đó chủ hợp
đồng trả một khoản phí để được bảo vệ bằng bảo hiểm
và với một khoản phí tách riêng có thể được đầu tư vào
một công cụ trả một lãi suất cạnh tranh thay vì mức lãi
suất tín dụng thấp hơn thị trường mà hợp đồng BH nhân
thọ suốt đời đưa ra.
- Đối với một chủ hợp đồng thì lợi thế của lựa chọn đầu tư
này so với việc mua trực tiếp một chứng khoán là ở chỗ
theo luật thuế hiện hành thì tiền lãi thu được trả thuế
chậm.
8/24/2017
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM ... cấp một lợi ích khi qua đời,
lợi ích đó phụ thuộc vào giá trị thị trường của danh mục
đầu tư của người được BH tại thời điểm tử vong.
- Thông thường, công ty đầu tư những khoản phí vào cổ
phiếu phổ thông
- Mặc dù lợi ích đem lại cho chủ hợp đồng có thể thay
đổi, nhưng có một lợi ích tối thiểu được đảm bảo khi chủ
hợp đồng tử vong, bất kể giá trị thị trường của danh mục
đầu tư là bao nhiêu.
8/24/2017
5. Bảo hiểm trước “rủi ro sống lâu hơn mức được bảo 
đảm về mặt tài chính”,
- Chủ yếu được thiết kế cho các chương trình hưu trí.
- Khoản niên kim là một chuỗi các khoản thanh toán định
kỳ thường xuyên mà công ty BH trả cho chủ hợp đồng
trong một khoảng thời gian được ghi rõ.
- Có hai loại hợp đồng niên kim: hợp đồng BH rủi ro nhân
thọ và hợp đồng BH rủi ro phi nhân thọ
8/24/2017
6.Các hợp đồng BH đầu tư thuần túy(Guaranteed 
Investment Contract – GIC)
- Một hợp đồng đầu tư có bảo đảm hay hợp đồng
thu nhập có bảo đảm là một sản phẩm đầu tư
thuần túy.
- Trong một GIC, với việc đòi một khoản phí đơn, 
một công ty BH chấp nhận sẽ trả vốn gốc và một 
khoản lãi tín dụng hàng năm được xác định trước 
cho suốt khoản thời gian tồn tại của khoản đầu tư 
này, tất cả được thanh toán vào ngày đáo hạn.
8/24/2017
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch03 6
6.Các hợp đồng BH đầu tư thuần túy(Guaranteed 
Investment Contract – GIC)
 Công ty BH bảo đảm phần lãi suất tín dụng mà không
bảo đảm phần vốn gốc.
 Việc hoàn trả vốn gốc tùy thuộc vào khả năng đáp ứng
các nghĩa vụ của công ty, như bất kỳ một khoản nợ công
ty nào khác.
 Rủi ro là ở chỗ công ty BH sẽ thu được trên danh mục
đầu tư các tài sản hỗ trợ một mức lãi nhỏ hơn mức lãi mà
nó đảm bảo.
 GIC thực chất là trái phiếu không trả lãi định kỳ được
phát hành bởi một công ty BH nhân thọ
8/24/2017
Các khoản đầu tư (sử dụng vốn) của công ty BH
- Cho vay thế chấp
- Trái phiếu công ty, trái phiếu Chính phủ
- Cổ phiếu
- Các khoản đầu tư khác: đầu tư trực tiếp vào bất
động sản, liên doanh, liên kết,
8/24/2017
Cho vay thế chấp:
 Cho vay thế chấp là cách sử dụng hiệu quả nguồn ngân
quỹ (từ phí BH) bởi nó đáp ứng được các yêu cầu cơ bản
của việc cho vay, đó là tính an toàn, khả năng sinh lời và
tính thanh khoản cao.
 Cho vay thế chấp tạo thu nhập ổn định cho các công ty
BH bởi vì lãi suất vay đã xác định trước, người vay bắt
buộc phải trả lãi theo cam kết trong hợp đồng bất kể tình
hình kinh doanh của họ tốt hay xấu.
 Khoản cho vay cũng được đảm bảo bằng các bất động
sản, từ đó làm giảm rủi ro tín dụng cho công ty BH.
8/24/2017
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch03 7
Cho vay thế chấp (tiếp)
 Ở Việt Nam, đầu tư cho vay chiếm một tỷ trọng không
đáng kể trong danh mục đầu tư của các công ty BH.
 Năm 2007, hình thức đầu tư này chỉ chiếm 0,19% tổng
giá trị đầu tư của các doanh nghiệp.
 Do Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam không cho phép
các công ty BH được thực hiện cho vay trực tiếp, nên các
khoản cho vay của các công ty BH Việt Nam là cho vay
theo giá trị giải ước của các hợp đồng BH nhân thọ. Còn
lại các công ty BH phải thực hiện cho vay ủy thác thông
qua các tổ chức tín dụng.
8/24/2017
Đầu tư vào chứng khoán
 Các trái phiếu công ty thường là tài sản lớn nhất của các
công ty bảo hiểm nhân thọ. Họ thường nắm giữ một hỗn
hợp các trái phiếu trung và dài hạn phục vụ các nhu cầu
về thanh khoản và quản trị tiền.
 Mặc dù trái phiếu công ty đem lại lợi suất cao hơn trái
phiếu Chính phủ, tuy nhiên cũng cũng có mức độ rủi ro
tín dụng cao hơn.
 Một số công ty bảo hiểm tập trung vào các trái phiếu
công ty có xếp hạng cao, và một số khác đầu tư một tỷ lệ
vào các trái phiếu rủi ro cao.
8/24/2017
Đầu tư vào chứng khoán
 Do các công ty bảo hiểm nhân thọ dự tính duy trì một tỷ
lệ chứng khoán dài hạn của họ cho tới khi đáo hạn, nên
phần này có thể kém thanh khoản hơn.
 Vì thế họ thường linh hoạt trong việc mua các chứng
khoán có lợi suất cao, được phát hành thẳng từ những
đối tác mà họ có thể đàm phán trực tiếp các điều kiện.
 Vì những chứng khoán phi tiêu chuẩn như thế thường
kém thanh khoản, nên các công ty bảo hiểm nhân thọ
cân bằng danh mục tài sản của họ bằng những chứng
khoán khác thanh khoản hơn.
8/24/2017
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch03 8
 Ngoài các hình thức đầu tư phổ biến trên, các công ty BH
còn có thể đầu tư ở một số lĩnh vực khác như: đầu tư
trực tiếp vào bất động sản, góp vốn liên doanh, gửi tiết
kiệm,... tùy theo quy định từng nước.
 Ví dụ, tại Việt Nam các công ty BH có thể góp vốn liên
doanh hay gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng. Năm
2007, góp vốn vào các công ty khác chiếm 1,79% và gửi
tiết kiệm chiếm tới 22,2% tổng giá trị đầu tư của các công
ty BH Việt Nam.
Các hình thức đầu tư khác.
8/24/2017 22
 Rủi ro lãi suất: Danh mục TS dài hạn nắm giữ của công
ty BH thường nhạy cảm với biến động LS
 Rủi ro tín dụng: Các chứng khoán nợ công ty BH nắm giữ
và các khoản cho vay sẽ phải đối diện với RR tín dụng
 Rủi ro thị trường: Danh mục TS đầu tư chịu tác động của
RR thị trường
 Rủi ro thanh khoản: Công ty BH luôn phải đối diện với RR
đe dọa khả năng thanh toán ngắn hạn các nghĩa vụ BH
cho khách hàng theo hợp đồng BH đã quy định
3.2.3. Nhận diện rủi ro
8/24/2017 23
3.3.1. Đặc trưng hoạt động
 Khối lượng thanh toán BH được ghi rõ trong hợp đồng
(hạn mức trách nhiệm).
 Khoản phí BH được đầu tư cho tới khi nào người được
BH đưa ra yêu cầu thụ hưởng toàn bộ hay một phần khối
lượng ghi trong HĐ và trong chừng mực HĐ đó còn trong
thời hạn hiệu lực.
3.3. Công ty bảo hiểm phi nhân thọ
8/24/2017 24
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch03 9
 Công ty bảo hiểm TS và trách nhiệm cung cấp sự bảo vệ
trước nạn cháy, trộm cắp, trách nhiệm và các sự kiện
khác gây ra những thiệt hại kinh tế hoặc phi kinh tế.
 Đối tượng được BH:
 Tài sản: ô tô, nhà, ...
 Trách nhiệm của chủ HĐBH: TNDS của chủ xe cơ giới
với người thứ ba, TN nghề nghiệp, Tn sản phẩm,...
3.3.2.Hoạt động huy động và sử dụng vốn
8/24/2017 25
 Rủi ro địa lý. Đây là loại rủi ro phát sinh khi một
công ty bảo hiểm có những hợp đồng trong khuôn
khổ những khu vực địa lý xác định.
 Rủi ro pháp lý. Loại rủi ro này liên quan tới định
giá, phát sinh khi các cơ quan quản lý hạn chế tỷ
lệ phí BH mà công ty được phép đòi.
 Rủi ro mất tiền: Khi mà tổng số tiền phí thu được
nhỏ hơn so với tổng trách nhiệm chi trả BH
3.3.3. Nhận diện rủi ro
8/24/2017 26
3.4.1. Đặc trưng hoạt động
 Các qũy hưu trí là một loại định chế tài chính bảo vệ các cá
nhân và gia đình họ trước sự mất thu nhập khi về hưu, bằng
cách cho phép người lao động dành riêng và đầu tư một phần
thu nhập hiện thời của họ.
 Một chương trình hưu trí đầu tư khoản tiết kiệm hiện thời vào
một danh mục cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản khác, với kỳ
vọng tạo ra một lượng tiền lớn hơn trong tương lai. Theo cách
đó, thành viên của chương trình có thể cân bằng được việc
tiêu dùng theo kế hoạch sau khi về hưu với lượng tiết kiệm
dành được hôm nay.
3.4. Quỹ hưu trí (Pension Funds - PF)
8/24/2017 27
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch03 10
 Chương trình phúc lợi xác định:
 Người tài trợ chương trình hứa hẹn với người lao
động của mình về một khoản thanh toán phúc lợi
cụ thể hàng tháng hoặc hàng năm khi họ về hưu.
 Khoản tiền chi trả thường được xác định bằng một
công thức có sử dụng số năm lao động và mức
tiền lương cuối cùng của người lao động.
3.4.2 Huy động vốn của Quỹ hưu trí
8/24/2017 28
 Chương trình phúc lợi xác định:
 Chương trình phúc lợi xác định đặt gánh nặng lên người
sử dụng lao động trong việc cung cấp lượng quỹ đủ để
đảm bảo thực hiện được những khoản thanh toán đã
thỏa thuận.
 Kiểm toán độc lập đối với các chương trình hưu trí là cần
thiết để xác định công ty có đóng góp đủ quỹ không.
3.4.2 Huy động vốn của Quỹ hưu trí
29
 Mức độ tài trợ không ảnh hưởng tới trách nhiệm của người tài
trợ trả các món nghĩa vụ của họ theo chương trình. Tuy nhiên
nếu các hãng phá sản thì khó khăn sẽ phát sinh. Nếu quỹ hưu
trí không được tài trợ đủ thì những người về hưu có thể
không nhận được các khoản phúc lợi của họ.
 Lợi thế của chương trình phúc lợi xác định là thu nhập được
đảm bảo nếu người lao động làm việc lâu dài cho một người
chủ, nhưng nếu người lao động rời khỏi đó sớm hoặc bị sa
thải trước khi về hưu thì có thể họ sẽ không nhận được gì.
Chương trình phúc lợi xác định(tiếp)
8/24/2017 30
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch03 11
 Chương trình đóng góp xác định chỉ quy định số tiền sẽ
được góp vào quỹ.
 Phúc lợi hưu trí hoàn toàn tùy thuộc vào thu nhập của
quỹ.
 Những người tài trợ các chương trình đóng góp xác định
thường đặt một tỷ lệ phần trăm cố định trong tiền công
của mỗi người lao động vào quỹ hưu trí trong mỗi kỳ
lương.
 Trong một số trường hợp, người lao động cũng đóng góp
vào chương trình.
Các chương trình đóng góp xác định
8/24/2017 31
 Giám đốc một quỹ hưu trí hành động với tư cách là người
được ủy thác và đầu tư các tài sản của quỹ.
 Thường thì người lao động được phép ấn định số quỹ
trong tài khoản cá nhân của họ sẽ được đầu tư như thế
nào.
 Ví dụ, một người lao động là nhà đầu tư thận trọng có thể
thích các chứng khoán Chính phủ hơn, trong khi những
người năng động hơn có thể lại thích quỹ hưu trí của
mình được đầu tư vào cổ phiếu của công ty.
Các chương trình đóng góp xác định (tiếp)
8/24/2017 32
 Khi người lao động về hưu, số dư trên tài khoản hưu
bổng có thể được chuyển thành một khoản niêm kim
hoặc một dạng phân phối khác nào đó.
 Khoản tiền tiết kiệm được hoàn toàn thuộc về người lao
động và có thể mang theo nếu họ di chuyển nơi làm việc,
miễn là thời gian làm việc phải đủ dài để tiền tiết kiệm
được chính thức ghi theo tên của họ.
 Các chương trình hưu trí dạng đóng góp xác định đang
ngày càng trở nên được chấp nhận rộng rãi.
Các chương trình đóng góp xác định (tiếp)
8/24/2017 33
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch03 12
 Trách nhiệm trông nom hoạt động của chương trình hưu
trí thuộc về những người lao động thay vì thuộc về người
sử dụng lao động. Điều này làm giảm bớt trách nhiệm
của người sử dụng lao động.
 Những người tham gia chương trình này có thể không
hiểu nhu cầu phải đa dạng hóa việc nắm giữ tài tản của
họ.
Các chương trình đóng góp xác định (tiếp)
34
 Một vấn đề với chương trình đóng góp xác định là nhiều
người lao động không đủ thông hiểu về các khoản đầu tư
để đưa ra những lựa chọn dài hạn khôn ngoan.
 Ví dụ, chỉ 3,7% những người tham gia chương trình này
là lựa chọn đầu tư hơn một nửa ngân quỹ vào cổ phiếu,
mặc dù tiềm năng tăng trưởng dài hạn là lớn nhất trên thị
trường chứng khoán.
Các chương trình đóng góp xác định (tiếp)
8/24/2017 35
 Các quỹ hưu trí là các nhà đầu tư dài hạn có nhu cầu hạn
chế về tính thanh khoản. Khoản tiền sẽ nhận được của
họ được biết chắc chắn bởi một tỷ lệ phần trăm cố định
của tiền lương của mỗi người lao động thường được
đóng góp vào quỹ. Đồng thời dòng tiền ra không khó dự
báo, bởi công thức tính các khoản phúc lợi được xác định
rõ trong hợp đồng giữa quỹ và các thành viên của nó.
 Tình hình đó khuyến khích các quỹ mua cổ phiếu phổ
thông, trái phiếu dài hạn và bất động sản và nắm giữ
những tài sản này lâu dài.
Sử dụng vốn của Quỹ hưu trí
8/24/2017 36
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch03 13
 Mặc dù ưu đãi thuế và tính có thể dự đoán của dòng tiền
là thuận lợi đối với những khoản đầu tư dài hạn hơn và
có phần rủi ro hơn, song nhiều hoạt động của quỹ hưu
bổng bị quản lý chặt chẽ.
 Các quỹ tư nhân trong những năm gần đây thường chịu
áp lực mạnh từ phía ban điều hành và người lao động
trong những công ty tài trợ để phải có các chính sách đầu
tư thông thoáng hơn.
Sử dụng vốn của Quỹ hưu trí
8/24/2017
 Các quỹ tư nhân đầu tư một tỷ trọng lớn nhất vào cổ
phiếu phổ thông, tiếp đến là trái phiếu công ty.
 Do nhu cầu không lớn về mặt thanh khoản nên các
quỹ này nắm giữ một lượng tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng tương đối nhỏ, và một phần khá lớn cũng được
đầu tư vào các chứng khoán Chính phủ, do lợi suất
tương đối cao và an toàn.
 Các quỹ của Chính phủ chịu sự quản lý nghiêm ngặt hơn,
do vậy các khoản đầu tư của các quỹ này thường thận
trọng hơn, nghiêng về những tài sản được xếp hạng cao.
3.4.3. Nhận diện rủi ro
8/24/2017 38
 Khi thị trường cổ phiếu suy yếu, các quỹ đầu tư thường
hướng các dòng tiền vào của họ vào trái phiếu và các
khoản đầu tư có thu nhập cố định khác và giảm tỷ trọng
cổ phiếu được nắm giữ.
 Đòi hỏi về kế toán đối với việc “ghi giá theo thị trường” sẽ
khiến cho bảng cân đối kế toán của các công ty tài trợ
hưu trí biến động hơn nhiều. Một bảng cân đối kế toán
công ty biến động hơn hàm nghĩa là rủi ro hơn và thường
làm giảm giá cổ phiếu của các công ty liên quan, giảm lợi
suất dự tính đối với các nhà đầu tư cổ phiếu.
3.4.3. Nhận diện rủi ro
8/24/2017 39
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_tai_chinh_chuong_3_cong_ty_bao_hiem_va_qu.pdf