Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Các tổ chức nhận tiền gửi

Quy mô

 Tại Mỹ, số lượng các S&L đạt đỉnh cao vào năm 1986

nhưng sau đó sụt giảm 1 cách nhanh chóng. Rất

nhiều định chế tiết kiệm sáp nhập với nhau hoặc bị

mua lại bởi các ngân hàng thương mại.

 Trong những năm 1990s, số lượng các S&L tiếp tục

sụt giảm ngay cả trong giai đoạn hoạt động sôi nổi.

 Năm 1996 số lượng các S&L chỉ bằng 46% so với

trước đấy 10 năm.

Cấu trúc ngành

 S&Ls được tổ chức dưới dạng cổ phần hoặc

tương hỗ (sở hữu bởi chính những người gửi

tiền).

 Mặc dù hầu hết các S&L là tương hỗ, có nhiều

S&Ls chuyển dịch cấu trúc từ sở hữu bởi người

gửi thành các cổ đông sở hữu các cổ phần.

Xu hướng phát triển

 Mức lãi suất thấp và tiêu chuẩn an toàn cao trong cho

vay sẽ ko cạnh tranh được với ngân hàng và các tổ

chức tài chính lớn.

 Tuy nhiên mô hình này phù hợp với các nước đang pt

– nơi thu nhập của dân chúng ở mức thấp và trung

bình, Đây là 1 mô hình tốt cho việc khuyến khích

tương trợ, hạn chế bớt khoảng cách giàu nghèo.

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Các tổ chức nhận tiền gửi trang 1

Trang 1

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Các tổ chức nhận tiền gửi trang 2

Trang 2

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Các tổ chức nhận tiền gửi trang 3

Trang 3

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Các tổ chức nhận tiền gửi trang 4

Trang 4

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Các tổ chức nhận tiền gửi trang 5

Trang 5

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Các tổ chức nhận tiền gửi trang 6

Trang 6

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Các tổ chức nhận tiền gửi trang 7

Trang 7

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Các tổ chức nhận tiền gửi trang 8

Trang 8

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Các tổ chức nhận tiền gửi trang 9

Trang 9

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Các tổ chức nhận tiền gửi trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 19 trang baonam 16060
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Các tổ chức nhận tiền gửi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Các tổ chức nhận tiền gửi

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Các tổ chức nhận tiền gửi
TMU
DFM_NBFI2017_Ch02 1
1
BM Quản trị tài chính
ĐH Thương Mại
8/24/2017
2.1. Quy mô, cấu trúc ngành và xu hướng phát triển
 Quy mô
 Cấu trúc ngành
 Xu hướng phát triển
2.2. Tổ chức tiết kiệm
 Đặc trưng hoạt động
 Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
 Nhận diện rủi ro
2.3. Liên hiệp tín dụng
 Đặc trưng hoạt động
 Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
 Nhận diện rủi ro
8/24/2017
Nội dung chính
2.1.1. Quy mô
 Tại Mỹ, số lượng các S&L đạt đỉnh cao vào năm 1986
nhưng sau đó sụt giảm 1 cách nhanh chóng. Rất
nhiều định chế tiết kiệm sáp nhập với nhau hoặc bị
mua lại bởi các ngân hàng thương mại.
 Trong những năm 1990s, số lượng các S&L tiếp tục
sụt giảm ngay cả trong giai đoạn hoạt động sôi nổi.
 Năm 1996 số lượng các S&L chỉ bằng 46% so với
trước đấy 10 năm.
2.1. Quy mô, cấu trúc ngành và xu hướng phát triển
8/24/2017 3
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch02 2
 S&Ls được tổ chức dưới dạng cổ phần hoặc
tương hỗ (sở hữu bởi chính những người gửi
tiền).
 Mặc dù hầu hết các S&L là tương hỗ, có nhiều
S&Ls chuyển dịch cấu trúc từ sở hữu bởi người
gửi thành các cổ đông sở hữu các cổ phần.
2.1.2. Cấu trúc ngành
8/24/2017 4
 Mức lãi suất thấp và tiêu chuẩn an toàn cao trong cho
vay sẽ ko cạnh tranh được với ngân hàng và các tổ
chức tài chính lớn.
 Tuy nhiên mô hình này phù hợp với các nước đang pt
– nơi thu nhập của dân chúng ở mức thấp và trung
bình, Đây là 1 mô hình tốt cho việc khuyến khích
tương trợ, hạn chế bớt khoảng cách giàu nghèo.
2.1.3. Xu hướng phát triển
8/24/2017 5
2.2.1. Đặc trưng hoạt động
Là những tổ chức có tính chất tương trợ, theo đó một
nhóm người đồng ý bỏ chung tiền tiết kiệm và mỗi hội
viên của nhóm cam kết đóng góp đều đặn theo một thời
biểu định sẵn để có đủ tiền cho một vài người trong nhóm
vay đầu tư, mua sắm, xây dựng...
Những người này cam kết hoàn tiền đều đặn cho hiệp hội
để hiệp hội có đủ tiền tài trợ cho các hội viên khác đầu tư.
Khi mọi hội viên đã được thỏa mãn nhu cầu về vốn, hiệp
hội coi như chấm dứt hoạt động.
2.2. T̉ổ chức tiết kiệm
8/24/2017 6
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch02 3
2.2.2. Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
* Huy động vốn
 Các khoản tiền gửi,
 Đi vay
 Vốn chủ sở hữu.
8/24/2017 7
2.2. T̉ổ chức tiết kiệm
 Các SI có nguồn vốn chủ yếu từ các loại tiền gửi tiết kiệm
và tiền gửi có kỳ hạn, bao gồm: tiền gửi có sổ tiết kiệm,
tiền gửi kỳ hạn (CD) cỡ nhỏ, tài khoản tiền gửi thị trường
tiền tệ.
 Trước 1978 các SI tập trung hàng đầu vào tài khoản tiền
gửi sổ tiết kiệm.
Các khoản tiền gửi:
8/24/2017 8
 Trong những năm đầu đến giữa 1970s, các S&L gặp phải
những khó khăn làm chậm bớt đà phát triển của chúng lại.
 Do các khoản cho vay thế chấp là các khoản vay dài hạn (20-
30 năm), nhiều trong số các hiệp hội hiện hữu đã được lập ra
từ nhiều năm trước đây khi lãi suất ở mức thấp.
 Khi lãi suất thị trường tăng lên, vượt quá lãi suất tiền gửi tiết
kiệm, các S&L thấy rằng thu nhập từ các món cho vay thế
chấp đã thấp hơn chi phí để gom vốn một cách đáng kể =>
nhiều trong số các S&L bắt đầu chịu thua lỗ lớn và nhiều hiệp
hội đã phải ngừng kinh doanh.
Các khoản tiền gửi(tiếp):
8/24/2017 9
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch02 4
 Cho tới năm 1980, các S&L bị giới hạn trong các khoản
cho vay thế chấp và không được thiết lập tài khoản séc.
 Sau 1980, các S&L được phát hành các tài khoản séc,
thực hiện các món cho vay tiêu dùng và thực hiện nhiều
hoạt động trước đây chỉ giới hạn cho các ngân hàng
thương mại
 ngày nay các S&L chịu những yêu cầu nộp tiền gửi tại
Dự trữ liên bang. Kết quả thực sự của những sửa đổi
pháp lý này là xóa dần sự khác biệt giữa các S&L và các
ngân hàng thương mại
Các khoản tiền gửi (tiếp):
8/24/2017 10
 Khi các định chế tiết kiệm không thể thu hút đủ các khoản
tiền gửi, chúng có thể vay ngắn hạn từ 3 nguồn:
 + 1, Vay ngắn hạn từ các định chế nhận tiền gửi khác
có lượng ngân quỹ vượt mức tại thị trường quỹ Liên bang
(the federal funds market).
 + 2, Có thể vay từ dự trữ liên bang. Lãi suất tương tự
như lãi suất chiết khấu của Fed.
 + 3, Có thể vay mượn thông qua các thỏa thuận mua
lại (repo).
Nguồn vốn vay của các SI
8/24/2017 11
 Vốn chủ sở hữu = Tổng TS có –Các khoản nợ
 Vốn chủ sở hữu (giá trị thuần) của c ... n tiền
gửi ngắn hạn và cho vay thế chấp với lãi suất cố định.
 Nếu lãi suất thị trường giảm xuống và các định chế tiết kiệm
ko có biện pháp rào cản chống đỡ lại rủi ro lãi suất thì khoảng
cách giữa tỷ lệ chi phí và tỷ lệ thu nhập sẽ tăng lên.
 Tuy nhiên, nếu ARM được sử dụng như một chiến lược rào
cản, lãi suất của khoản cho vay sẽ giảm trong suốt thời kỳ lãi
suất giảm, khoảng cách này sẽ không được mở rộng.
+ Cho vay thế chấp với lãi suất điều
chỉnh(Adjustable-Rate Mortgages- ARMs).
8/24/2017 31
 Trong những năm 1970, ARM đã giúp cho các định chế tiết
kiệm hoạt động tốt hơn nhưng đã đặt khách hàng đối mặt với
rủi ro lãi suất.
 Mặc dù đặc thù của ARM là có một giới hạn tối đa trong việc
điều chỉnh lãi suất(thường từ 2%-5%/năm trong suốt thời gian
vay) nhưng vẫn có những tác động đến việc thanh toán các
khoản cho vay thế chấp mua nhà.
 Bởi vì một vài người sở hữu nhà thì ưa thích vay thế chấp với
lãi suất cố định hơn=> hầu hết các SI tiếp tục cung cấp khoản
cho vay này mặc dù phải gánh chịu RR
+ Cho vay thế chấp với lãi suất điều
chỉnh(Adjustable-Rate Mortgages- ARMs).
8/24/2017 32
 Một hợp đồng tương lai lãi suất cho phép việc mua một
lượng chứng khoán cụ thể với một mức giá ấn định trước
trong tương lai.
 Người bán hợp đồng tương lai bắt buộc phải bán chứng
khoán theo giá trong hợp đồng tại thời điểm kết thúc hợp
đồng trong tương lai.
 Hợp đồng tương lai tín phiếu kho bạc thường được
các định chế tiết kiệm sử dụng bởi dòng tiền của tín
phiếu kho bạc tương tự như khoản vay thế chấp lãi suất
cố định.
+ Hợp đồng tương lai.
8/24/2017 33
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch02 12
 Giống khoản vay thế chấp, tín phiếu kho bạc có thời điểm
thanh toán xác định nên giá trị thị trường của chúng ngược
chiều với sự biến động của lãi suất.
 Các SI bán các hợp đồng tương lai các chứng khoán này có
thể chống đỡ một cách hiệu quả các khoản cho vay thế chấp
lãi suất cố định.
 Nếu lãi suất thị trường tăng, giá trị thị trường của các chứng
khoán trong hợp đồng tương lai sẽ giảm. Các SI sẽ có lợi từ
sự chênh lệch giữa giá trị thị trường với giá họ có thể bán các
chứng khoán này trong tương lai (giá trong hợp đồng tương
lai).
+ Hợp đồng tương lai.
8/24/2017 34
 Việc hoán đổi này giúp một định chế tiết kiệm có nhiều
TS Có- loại có lãi suất cố định hơn so với TS Nợ- loại có
lãi suất cố định có thể trao đổi dòng tiền thanh toán với
một định chế tài chính có nhiều TS Nợ- loại có lãi suất cố
định hơn so với TS Có- loại có lãi suất cố định.
 Nhờ vậy có thể giảm được rủi ro lãi suất cho cả 2 phía.
Cái hay của sự dàn xếp này là ở chỗ nó không đòi hỏi
một phía nào phải sắp xếp lại bản quyết toán tài sản của
mình. Như vậy các trao đổi lãi suất là phương pháp ít tốn
kém để giảm rủi ro lãi suất.
+ Swap lãi suất
8/24/2017 35
Tài sản Có Tài sản Nợ
- Loại nhạy cảm với lãi suất : 20
- Loại có lãi suất cố định : 80
- Loại nhạy cảm với lãi suất : 50
- Loại có lãi suất cố định : 50
+ Swap lãi suất
8/24/2017 36
Bảng cân đối TS của định chế tiết kiệm A (đvt Triệu USD)
Bảng cân đối TS của định chế tài chính B (đvt Triệu USD)
Tài sản Có Tài sản Nợ
- Loại nhạy cảm với lãi suất : 30
- TS khác : 70
- Loại có lãi suất cố định : 30
- TS khác : 70
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch02 13
 Mặc dù các định chế tiết kiệm sử dụng rất nhiều các
chiến lược hữu ích nhưng nó cũng không hoàn toàn loại
trừ được rủi ro lãi suất.
 Người sở hữu nhà thường thanh toán khoản vay của họ
trước hạn mà không có thông báo trước cho định chế tiết
kiệm.
 Do đó, các định chế tiết kiệm không biết được chính xác
kỳ hạn khoản cho vay thế chấp mà họ nắm giữ và không
thể cân đối một cách hoàn hảo số lượng tài sản có và tài
sản nợ- loại nhạy cảm với lãi suất.
+ Swap lãi suất
8/24/2017 37
 Các định chế tiết kiệm dùng các tài sản Nợ ngắn hạn
đảm bảo cho các tài sản Có dài hạn
 =>chúng phụ thuộc vào việc tăng thêm các khoản tiền
gửi để đảm bảo cho những yêu cầu rút tiền.
 Nếu những khoản tiền gửi mới không đủ bù đắp các yêu
cầu rút tiền, các định chế tiết kiệm sẽ phải đối mặt với
vấn đề thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản
8/24/2017 38
 Để chống lại tình trạng này, họ có thể duy trì ngân quỹ
thông qua các hợp đồng mua lại hoặc vay mượn trên thị
trường tiền tệ liên bang (thị trường tiền tệ liên ngân
hàng). Tuy nhiên những nguồn vốn ngắn hạn này chỉ giải
quyết được vấn đề thanh khoản trong ngắn hạn. Chúng
không thể giải quyết được tình trạng này trong dài hạn.
 Một biện pháp khác là bán các tài sản có như các trái
phiếu kho bạc, thậm chí cả các khoản cho vay thế chấp
trên thị trường thứ cấp. 
Rủi ro thanh khoản (tiếp)
8/24/2017 39
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch02 14
 Là một tổ chức phi lợi nhuận được tạo lập bởi một nhóm
người có mối quan hệ với nhau, ví dụ như những người
làm việc trong một nghiệp đoàn, nhà thờ, trường học hay
sinh sống trong cùng một khu vực. Ở Mỹ có khoảng 20
triệu người là thành viên của một CU. Một cá nhân chỉ
cần góp 5$ hoặc nhiều hơn để mở một tài khoản tại CU.
 Có khoảng 11000 CU trên khắp nước Mỹ. Mặc dù số
lượng các CU thì gần bằng số lượng các ngân hàng
thương mại, tuy nhiên tổng tài sản có thì bằng 1/10 so với
ngân hàng thương mại.
2.3. Liên hiệp tín dụng- CU
8/24/2017 40
 Quyền sở hữu trong CU: Bởi vì các CU không phát
hành cổ phiếu, chúng được nắm giữ bởi những người
gửi tiền. Các khoản tiền gửi cũng được gọi là các cổ
phần và lãi trả cho người gửi gọi là cổ tức.
 Vì CU là tổ chức phi lợi nhuận nên thu nhập không bị
đánh thuế.
 Quy mô các CU: Mặc dù có một vài CU (như Navy
Federal CU) có tài sản trên 1 tỷ USD, hầu hết đều có quy
mô rất nhỏ
2.3.1. Đặc trưng hoạt động CU
8/24/2017 41
 Vì CU thuộc sở hữu của các thành viên nên mục tiêu hoạt
động đầu tiên chính là thỏa mãn nhu cầu của các thành
viên.
 Các CU thường đưa ra lãi suất trên phần tiền gửi cho các
thành viên đầu tư quỹ. Thêm vào đó họ cung cấp khoản
cho vay tới các thành viên- những người đang cần vốn.
 CU hoạt động đơn giản như một trung gian đóng gói lại
những khoản tiền gửi từ thành viên tiết kiệm và cung cấp
chúng cho thành viên cần vốn.
Liên hiệp tín dụng- CU
8/24/2017 42
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch02 15
 Nếu CU có thu nhập tích lũy thì khoản thu nhập này được
dùng để nâng cao lãi suất tiền gửi hoặc giảm lãi suất của
khoản vay.
 Một trong hai sự lựa chọn đó sẽ làm lợi cho một số thành
viên chứ không phải tất cả.
 Trong một vài trường hợp, CU sẽ dùng thu nhập dư thừa
để quảng cáo thu hút thêm thành viên tiềm năng.
 Sự phát triển cho phép CU đa dạng hóa khoản cho vay và
nâng cao tính hiệu quả do tính kinh tế nhờ quy mô.
Liên hiệp tín dụng- CU
8/24/2017 43
 Các CU có thể đưa ra lãi suất hấp dẫn đối với cả người
gửi tiền và người đi vay bởi chúng hoạt động phi lợi
nhuận và không bị đóng thuế.
 Hơn nữa, chi phí ngoài lãi của các CU khá thấp vì nhân
viên, văn phòng, đồ dùng của CU thường được tặng
hoặc bán với giá rẻ thông qua mối quan hệ của các thành
viên.

Lợi thế của các CU
8/24/2017 44
 Những người làm công tình nguyện thì không có động lực quản lý
một cách hiệu quả.
 Việc thỏa thuận chung giữa các thành viên CU giới hạn chúng phát
triển tới quy mô tiềm năng thông qua sáp nhập.
 Đặc điểm chung của các thành viên cũng giới hạn khả năng đa
dạng hóa của một CU. Điều này thực sự đặc biệt khi tất cả thành
viên là người lao động của một công ty. Nếu công ty đó ép buộc
người lao động nghỉ việc, rất nhiều thành viên khác cùng lúc sẽ
nhận thấy vấn đề trong tài chính và rút tiền gửi hoặc không trả
khoản tiền vay. Điều này làm cho liên hiệp tín dụng có tính thanh
khoản thấp trong thời điểm mà nhiều thành viên cần vay để chi
dùng khi mất việc.
Bất lợi của các CU
8/24/2017 45
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch02 16
 Rất nhiều CU cũng không thể đa dạng hóa khu vực (địa lý) cho vay
khi các thành viên sống trong cùng một vùng. Như vậy, khi kinh tế
trong khu vực đó suy yếu có thể tác động bất lợi đến hầu hết các
thành viên.
 Thêm vào đó, các CU không thể đa dạng hóa sản phẩm như cách
CB và SI làm. Các CU được thành lập để phục vụ các thành viên,
vì thế chúng phải tập trung vào việc cho các thành viên vay tiền.
 Khi các CU cần tăng ngân quỹ, chúng cũng không thể phát hành cổ
phiếu bởi chúng thuộc sở hữu của những người gửi chứ không
phải cổ đông.
Bất lợi của các CU (tiếp)
8/24/2017 46
 Các CU duy trì ngân quỹ chủ yếu từ các khoản tiền gửi của các
thành viên. Loại tiền gửi này giống như tài khoản tiền gửi tiết kiệm
tại ngân hàng thương mại hay định chế tiết kiệm. Nó không có kỳ
hạn danh nghĩa và được bảo hiểm lên tới 100.000USD.
 Các CU cũng có thể đưa ra các chứng nhận góp vốn, loại có thể
cung cấp lãi suất cao hơn khoản tiền gửi nhưng quy định số tiền tối
thiểu (khoảng 500$) và có kỳ hạn danh nghĩa.
 Chứng nhận góp vốn do các CU cung cấp cạnh tranh với các
khoản tiền gửi có kỳ hạn loại nhỏ (retail CDs) được cung cấp bởi
CB hoặc các SI
2.3.2. Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
8/24/2017 47
 Ngoài việc nhận tiền gửi thông thường và bán chứng nhận
tiền gửi, hầu hết CU cũng cung cấp tài khoản séc gọi là hối
phiếu cổ phần (share drafts), nó trở nên phổ biến trong những
năm đầu 1990.
 Loại tài khoản này trả lãi suất và cho phép viết séc thanh toán
không giới hạn. Chúng thường yêu cầu duy trì một số dư tối
thiểu.
 Hối phiếu cổ phần được cung cấp bởi các CU cạnh tranh với
tài khoản NOW và tài khoản tiền gửi thị trường tiền tệ
(MMDAs) được cung cấp bởi CB và SI
2.3.2. Nguồn vốn của Cus (tiếp)
8/24/2017 48
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
M
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch02 17
 Nếu các CU cần vốn tạm thời, chúng có thể vay từ các CU khác
hoặc từ Central Liquidity Facility (CLF). CLF cho CU vay theo
phương thức chiết khấu. Khoản vay chỉ cung cấp mang tính tạm
thời và đặc biệt cần để tăng tính thanh khoản của các CU.
 CLF là một quỹ cho vay khẩn cấp, là bộ phận của một hệ thống
rộng lớn hơn gọi là Mạng lưới liên hiệp tín dụng doanh nghiệp, bao
gồm Liên hiệp tín dụng trung ương và 42 doanh nghiệp liên hiệp tín
dụng.
 “Liên hiệp tín dụng của các liên hiệp tín dụng” này không chỉ cung
cấp tính thanh khoản tạm thời mà còn cung cấp các khoản đầu tư
và dịch vụ thanh toán cho các CU và giữ sự ổn định và hoạt động
mềm dẻo/ linh hoạt cho các CU.
2.3.2. Nguồn vốn của Cus (tiếp)
8/24/2017 49
 Các CU sử dụng phần lớn ngân quỹ để cho vay
thành viên. Các khoản vay mua ô tô, sửa nhà
hoặc tiêu dùng cá nhân. Chúng khá đảm bảo và
có thời hạn 5 năm hoặc ngắn hơn.
 Một vài CU cung cấp các khoản cho vay thế chấp
dài hạn nhưng hầu hết đều tránh các tài sản dài
hạn. Ngoài việc cung cấp các khoản vay, CU còn
mua trái phiếu chính phủ và chính quyền địa
phương để duy trì tính thanh khoản cần thiết.
2.3.2. Sử dụng vốn
8/24/2017 50
 Cũng như các định chế nhận tiền gửi khác, CU
phải đối mặt với rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng
và rủi ro lãi suất.
 Tuy nhiên bảng cân đối tài sản cúa nó có cấu trúc
khác với các định chế tiết kiệm khác nên các biện
pháp phòng ngừa các loại rủi ro này cũng khác.
2.3.3. Nhận diện rủi ro của CU
8/24/2017 51
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch02 18
 Nếu CU nhận thấy một làn sóng rút tiền bất ngờ mà không có
sự bù đắp ngân quỹ của những khoản tiền gửi mới, nó có thể
mất khả năng thanh khoản. Nó có thể mượn từ CLF để giải
quyết tức thời vấn đề tính lỏng này, tuy nhiên nếu số lượng
thiếu hụt tiếp tục tăng, CU phải tìm kiếm biện pháp khắc phục
lâu dài.
 Thị trường tiềm năng của những người gửi tiền liên hiệp tín
dụng thì rất mang tính địa phương. Bởi vì thị trường bị giới
hạn bởi những khách hàng là thành viên, các CU ít có khả
năng gia tăng các khoản tiền gửi một cách nhanh chóng.
Rủi ro thanh khoản
8/24/2017 52
 Bởi các CU tập trung cho các cá nhân thành viên vay nên rủi
ro tín dụng sẽ bắt nguồn từ những khoản vay này. Hầu hết
các khoản cho vay đều được bảo hiểm khi CU mất vốn hoặc
thậm chí vỡ nợ.
 Nền kinh tế suy thoái có thể ảnh hưởng rõ rệt đến việc vỡ nợ.
Tuy nhiên, ngay cả trong những thời kỳ kinh tế tăng trưởng
thuận lợi, các CU có chính sách cho vay nới lỏng cũng sẽ dễ
mất tiền hơn.
 Những nhân viên tình nguyện có thể không kiểm tra tư cách
tín dụng của những người xin vay một cách đầy đủ, các
khoản vay được cung cấp vào mục tiêu tiêu dùng
Rủi ro tín dụng
8/24/2017
 Các khoản cho vay tiêu dùng được cung cấp bởi các CU
thường có thời hạn ngắn, do vậy danh mục tài sản có của
chúng đều thuộc loại nhạy cảm với lãi suất.
 Vì nguồn vốn cũng hoàn toàn nhạy cảm với lãi suất nên
sự biến động của lãi suất thu nhập và lãi suất chi phí
tương quan với nhau => khoảng cách giữa tỷ lệ thu nhập
và tỷ lệ chi phí duy trì tương đối ổn định theo thời gian bất
kể lãi suất thay đổi như thế nào.
Rủi ro lãi suất
8/24/2017 54
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
TMU
DFM_NBFI2017_Ch02 19
8/24/2017 55
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU
DH
TM
_T
MU

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_tai_chinh_chuong_2_cac_to_chuc_nhan_tien.pdf