Bài giảng Quản trị học - Chương 7: Chức năng kiểm soát - Đỗ Văn Thắng
Khái niệm kiểm soát
Kiểm soát (gồm kiểm tra và giám sát) là
một chức năng quan trọng của quản trị, mà
bất kỳ nhà quản trị nào cũng phải thực
hiện, bởi:
Kiểm soát: Là quá trình đo lường kết quả
thực tế và so sánh với những tiêu chuẩn,
mục tiêu đã đề ra, nhằm phát hiện những
sai lệch và nguyên nhân, trên cơ sở đó
đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời để
khắc phục sự sai lệch hoặc nguy cơ sai
lệch, đảm bảo tổ chức đạt được mục tiêu
đề ra.
Khi kiểm soát cần chú 4 điểm quan
trọng là: Kiểm soát là 1 quá trình, cần
kiểm soát những điều đã, đang và sẽ
xảy ra, kiểm soát phát hiện sai lệch và
nguy cơ sai lệch, kiểm soát hướng
hoàn thành mục tiêu.
Các nguyên tắc kiểm soát
Việc thực hiện kiểm soát phải tuân thủ
các nguyên tắc:
Kiểm soát phải được xây dựng và
tiền hành trên kế hoạch hoạt động và
căn cứ theo cấp bậc đối tượng kiểm
soát;
Kiểm soát phải thiết kế theo yêu cầu
của nhà quản trị;
Kiểm soát phải được thực hiện tại
những khâu trọng yếu;
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị học - Chương 7: Chức năng kiểm soát - Đỗ Văn Thắng
103 Nội dung: 7.1. Khái niệm, 7.2. Các nguyên tắc xây dựng cơ chế, 7.3. Tiến trình kiểm soát, 7.4 Các loại hình kiểm soát, 7.5. Công cụ kiểm soát, Thảo luận, ôn tập Chương 7: Chức năng Kiểm soát Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 104 Kiểm soát (gồm kiểm tra và giám sát) là một chức năng quan trọng của quản trị, mà bất kỳ nhà quản trị nào cũng phải thực hiện, bởi: Kiểm soát: Là quá trình đo lường kết quả thực tế và so sánh với những tiêu chuẩn, mục tiêu đã đề ra, nhằm phát hiện những sai lệch và nguyên nhân, trên cơ sở đó đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời để khắc phục sự sai lệch hoặc nguy cơ sai lệch, đảm bảo tổ chức đạt được mục tiêu đề ra. 7.1. Khái niệm kiểm soát Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 105 Khi kiểm soát cần chú 4 điểm quan trọng là: Kiểm soát là 1 quá trình, cần kiểm soát những điều đã, đang và sẽ xảy ra, kiểm soát phát hiện sai lệch và nguy cơ sai lệch, kiểm soát hướng hoàn thành mục tiêu. 7.1. Khái niệm kiểm soát Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 106 Việc thực hiện kiểm soát phải tuân thủ các nguyên tắc: Kiểm soát phải được xây dựng và tiền hành trên kế hoạch hoạt động và căn cứ theo cấp bậc đối tượng kiểm soát; Kiểm soát phải thiết kế theo yêu cầu của nhà quản trị; Kiểm soát phải được thực hiện tại những khâu trọng yếu; . 7.2. Các nguyên tắc kiểm soát Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 107 Kiểm soát phải khách quan; Kiểm soát phải phù hợp với môi trường tổ chức, tránh gây ức chế, nặng lề; Kiểm soát phải đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm; Kiểm soát phải đưa đến hành động. Các nguyên tắc kiểm soát Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 108 Thường việc kiểm soát thực hiện qua 3 bước: Bước 1, Xác định tiêu chuẩn kiểm soát: Kiểm soát là quá trình đo lường kết quả và so sai với kế hoạch, mục tiêu; vì vậy cần xây dựng các tiêu chuẩn để tiến hành kiểm soát; Bước 2, Đo lường kết quả: Đó chính là nội dung của kiểm soát nhằm so sánh kết quả thực hiện hoặc khả năng thực hiện với mục tiêu, kế hoạch từ đó tìm ra sai lệnh và nguyên nhân sai lệch để điều chỉnh; . 7.3. Tiến trình kiểm soát Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 109 Bước 3, Điều chỉnh các sai lệnh: Mục đích của kiểm soát là tìm ra sai lệnh và điều chỉnh nhằm thực hiện kế hoạch, mục tiêu; việc điều chỉnh phải căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch và nguyên nhân sai lệnh để điều chỉnh chính xác, kịp thời. Tiến trình kiểm soát Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 110 Sơ đồ vòng phản hồi kiểm soát Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 111 Kiểm soát trước: Là kiểm soát toàn bộ những nguồn lực, môi trường quản trị để thực hiện mục tiêu, kế hoạch, mục đích tìm sai lệnh điều chỉnh trước khi thực hiện, tránh rủi ro. Kiểm soát trong quá trình thực hiện: Theo dõi trực tiếp những diễn biến trong quá trình thực hiện nhằm phát hiện và kịp thời sửa chữa những sai lệch. Kiểm soát sau khi thực hiện: Sau khi thực hiện công việc cần kiểm tra đánh giá kết quả, quá trình thực hiện để tìm ra sai lệnh, nguyên nhân giúp tiến trình quản trị sau này. 7.4. Các loại hình kiểm soát Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 112 Người ta có thể sử dụng rất nhiều công cụ để kiểm soát, như: Ngân quỹ: Quỹ tài chính, quỹ thời gian, không gian, quỹ nhân lực, vật tư kỹ thuật Kỹ thuật phân tích thống kê: Như thống sản phẩm, thị trường, sản xuất, tiêu thụ 7.5. Các công cụ kiểm soát Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 113 Các báo cáo phân tích chuyên môn: Sử dụng các chuyên gia nghiên cứu chuyên sâu từng lĩnh vực để thực hiện ở những lĩnh vực, những khâu phức tạp, cần chuyên môn cao. Kiểm soát hành vi: Kiểm soát theo dõi, quan sát trực tiếp người lao động (có thể trực tiếp hoặc thông qua công nghệ). Các công cụ kiểm soát Tác giả: Đỗ Văn Thắng,
File đính kèm:
- bai_giang_quan_tri_hoc_chuong_7_chuc_nang_kiem_soat_do_van_t.pdf