Bài giảng Quản trị học - Chương 2: Quá trình phát triển của lý thuyết quản trị - Đỗ Văn Thắng
Nội dung:
2.1. Lịch sử phát triển tư tưởng quản trị
2.2. Trường phái cổ điển:
- Trường phái khoa học,
- Trường phái hành chính.
2.3. Trường phái tâm lý xã hội
2.4. Trường phái định lượng
2.5. Trường phái hội nhập (tính hợp)
2.6. Trường phái hiện đại
Thảo luận, ôn tập
Lịch sử phát triển tư tưởng QT
Khoa học quản trị là quá trình phát triển lâu dài
trong lịch sử loài người và luôn kế thừa tri thức
khoa học trước đó. Tuy nhiên, trong lĩnh vực khoa
học quản trị cũng có nhiều quản điểm, tư tưởng
khác nhau, mỗi luồng tư tưởng luôn có lịch sử hình
thành, những ưu nhược của trường phái tư tưởng
đó. Hiện nay có các tư tưởng quản trị cơ bản, như:
Trường phái cổ điển
Trường phái tâm lý xã hội
Trường phái định lượng
Trường phái hội nhập (tính hợp)
Trường phái hiện đại
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị học - Chương 2: Quá trình phát triển của lý thuyết quản trị - Đỗ Văn Thắng
20 Nội dung: 2.1. Lịch sử phát triển tư tưởng quản trị 2.2. Trường phái cổ điển: - Trường phái khoa học, - Trường phái hành chính. 2.3. Trường phái tâm lý xã hội 2.4. Trường phái định lượng 2.5. Trường phái hội nhập (tính hợp) 2.6. Trường phái hiện đại Thảo luận, ôn tập Chương 2: Quá trình phát triển của lý thuyết quản trị Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 21 Khoa học quản trị là quá trình phát triển lâu dài trong lịch sử loài người và luôn kế thừa tri thức khoa học trước đó. Tuy nhiên, trong lĩnh vực khoa học quản trị cũng có nhiều quản điểm, tư tưởng khác nhau, mỗi luồng tư tưởng luôn có lịch sử hình thành, những ưu nhược của trường phái tư tưởng đó. Hiện nay có các tư tưởng quản trị cơ bản, như: Trường phái cổ điển Trường phái tâm lý xã hội Trường phái định lượng Trường phái hội nhập (tính hợp) Trường phái hiện đại 2.1. Lịch sử phát triển tư tưởng QT Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 22 Đặc điểm trường phái cổ điển dựa trên niềm tin con người rất duy lý, chọn đường lối hành động một cách hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế nhất. Trường phái này dựa trên nguyên tắc những dữ kiện có được do quan sát, thí nghiệm để hợp lý hóa công việc, đại diện tiêu biểu. Trường phái cổ điển lại được chia thành: trường phái khoa học và trường phái hành chính. 2.2. Trường phái cổ điển Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 23 Đặc điểm trường phái khoa học là dùng các tính toán, khoa học để xác lập dây chuyền sản xuất và chuyên môn hóa, đại diện như: Charles Babbage (1792-1871): xuất thân nhà toán họa Anh, quan điểm đi sâu chuyên môn hóa lao động, dùng toán học để tối ưu cách sử dụng nguyên vật liệu, Ông chủ trương các nhà quản trị phải nghiên cứu thời gian cần thiết để hoàn thành một công việc, từ đó xác định tiêu chuản công việclà người đầu tiên đưa phương pháp chia lợi nhuận để duy trì quan hệ công nhân và quản lý. Trường phái Khoa học Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 24 Frederick W.Taylor (1856-1915): Được coi là cha để phương pháp khoa học. Ông chủ trương mục tiêu chính của quản trị là: Đảm bảo thịnh vượng cho chủ và sự sung túc cho công nhân. Ông đưa ra các nguyên tắc (taylor): 1. Xây dựng cơ sở khoa học cho các công việc với những định mức và các phương pháp phải tuân theo. 2. Lực chọn người lao động chú trọng kỹ năng phù hợp công việc, huấn luyện tốt nhất. 3. Khen thưởng đảm bảo tinh thần hợp tác, trang thiết bị làm việc đầy đủ, hiệu quả. 4.Phân nhiệm quản trị sản xuất, tạo tính chuyên nghiệp trong quản trị. Trường phái Khoa học Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 25 Frank và Lillian Gilbreeth (1868-1924, 1878-1972): Trường phái này phát triển một hệ thống thao tác để hoàn thành một công việc, đưa ra hệ thống xếp loại bao gồm các động tác để hoàn thành, loại bỏ những động tác dư, nhằm giảm mệt nhọc, tăng năng suất. Trường phái Henry Grant: Chủ trương mô tả dòng công việc để hoàn thành nhiệm vụ, vạch ra những giai đoạn của công việc theo kế hoạch với thời gian cụ thể (đây là công cụ quan trọng trong quản trị tác nghiệp). Grant cũng chủ trương chia lợi nhuận để công nhân được hưởng nhiều hơn nhằm động viên họ hoàn thành tốt công việc. Trường phái Khoa học Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 26 Trường phái hành chính là thực hiện tổng quát lại phát triển những nguyên tắc quản trị chung cho cả tổ chức, đại diện trường phái này như: Henry Fayol (1841-1925: Ông là người đầu tiên đề xuất quan điểm chức năng quản trị, ông chia quan trị thành 6 phạm trù công việc: Kỹ thuật chế tạo sản phẩm, Thương mại, Tài chính, kiểm soát tư bản, An ninh-bảo vệ, kế toán thống kê và hành chính, từ đó phân công phân quyền Trường phái hành chính Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 27 Max Weber (1864-920): là nhà xã hội học người Đức, Ông chủ trương phát triển hệ thống chức vụ à nhiệm vụ được xác định rõ ràng, phân công chính xác. Các chức được thiết lập theo hệ thống chỉ huy. Nhân sự tuyển dụng và thăng cấp tho khả năng qua thi cử, huấn luyện và kinh nghiệm Quản trị tách rời sở hữu. Quản trị tuân thủ luật lệ, công bằng. Trường phái hành chính Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 28 Chester Barnard (1886-1961): Ông cho rằng một tổ chức là hệ thống hợp pháp của nhiều người với 3 yếu tố: Sẵn sàng hợp tác, có mục tiêu chung và có sự thông đạt, lý thuyết này được ông gọi là sự chấp nhận quyền hành. Herbert Simon: Là giáo sự đại học Havard, ông cho răng các việc biết hết và quyết định hợp lý là không tưởng, nên các giải pháp là có giới hạn. Nhà quản trị là con người hành chính chứ không phải con người kinh tế, nên quyết định của họ có tính tương đối. Trường phái hành chính Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 29 Trường phái này nhấn mạnh vai trò của yếu tố tâm lý, tình cảm, quan hệ xã hội trong quản trị. Bởi hiệu quả của quản trị là do năng suất lao động quyết định, nhưng năng suất lao động không chỉ do các yếu tố vật chất quyết định mà còn do cả các yếu tố tâm lý xã hội quyết định, đại diện trường phái này có: Robert Owen (1771-1858): Ông chủ trương nhà quản trị phải quan tâm đến đời sống con người. 2.3. Trường phái Tâm lý xã hội Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 30 Hugo Munsterberg (1863-1916): Ông nghiên cứu tâm lý ứng dụng trong môi trường tổ chức, Ông được coi là cha đẻ của ngành tâm lý công nghiệp. Elton Mayo (1880-1949): Là Giáo sư tâm lý Havard Ông nghiên cứu và đề xuất nguyên lý mới trong quản trị “Phong trào quan hệ con người”. Doulas Mc Gregor (1960): Ông cho rằng phần đông con người thích chỉ huy, thích lợi ích vật chất, vì vậy Ông nhấn nạnh đến cơ chế kiểm tra, giám sát. Trường phái tâm lý xã hội Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 31 Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt CNTT, đưa đến một trường phái cho rằng mọi vấn đề đều có thể giải quyết được bằng các mô hình toán học, đặc tính của trường phái là: - Quá trình phân tích quyết định đã bao hàm những hành vi quản trị. - Quản trị dựa trên lý thuyết quyết định kinh tế (lấy lợi ích kinh tế làm mục tiêu). - Dùng mô hình toán học để giải quyết vấn đề. - Coi máy tính là công cụ cơ bản trong giải quyết các bài toán quản trị. Trường phái tiếp cận theo 3 hướng: 2.4. Trường phái định lượng Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 32 Hướng quản trị khoa học: Khác tư tưởng quản trị khoa học của Taylor, hướng này dùng những phân tích toán học, sử dụng công cụ thống kê trong phân tích các quyết định, từ đó dùng toán học để tối ưu hóa Hướng quản trị tác nghiệp: Áp dụng phương pháp định lượng vào công tác tổ chức và kiểm soát hoạt động; sử dụng nhiều phương pháp định lượng trong hoạch định. Hướng quản trị hệ thống thông tin: Hướng này công nhận sức mạnh của thông tin, sử dụng thông tin thích hợp, đúng thời điểm cho quyết định. Trường phái định lượng Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 33 Từ việc có quá nhiều trường phái quản trị, mỗi trường phái đều có ưu, nhược, một số nhà quản trị đã tiến hành tích hợp những ưu việt của từng trường phái và tạo ra trường phái hội nhập. Có thể kể đến một số phương pháp hội nhập: Hội nhập quá trình quản trị: Tư tưởng này cho ràng quản trị là một quá trình liên tục của các chức năng. Hội nhập ngẫu nhiên: Trường phái này cho rằng quá trình quản trị không theo khuôn mẫu, nên ngoài những nguyên tắc phải tùy theo hoàn cảnh, môi trường cụ thể. 2.5. Trường phái hội nhập Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 34 Trường phái quản trị hệ thống: Trường phái cho rằng quản trị là quá trình liên kết các thành phần, quá trình định hướng mục tiêu. Kết quả quá trình này là đầu vào (hệ thống con) cho quá trình sau. Quá trình quản trị theo mô hình MÔI TRƯỜNG Trường phái hội nhập Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 35 Từ tính đa dạng, đa phương hóa và hội nhập toàn cầu, trong bối cảnh cách mạng 4.0. đòi hỏi hoạt động của các tổ chức, đặc biệt là SX- KD phải nghĩ đến tầm vóc và môi trường toàn cầu. Chính điều đó đặt ra yêu cầu quản trị phải xác lập trong môi trường quốc tế, với tầm phát triển chiến lược, đó chính là việc quản trị hiện đại. William Ouchi người Mỹ gốc Nhật đưa ra thuyết Z vào năm 1978 là người khởi nguồn cho trường phái quản trị hiện đại. 2.6. Trường phái hiện đại Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 36 Thuyết Z William Ouchi : Thuyết Z chú trọng đến quan hệ xã hội và yếu tố con người. Đặc điểm của thuyết Z là: - Công việc đảm bảo dài hạn, - Quyết định thuận hợp, - Trách nhiệm cá nhân, - Xét thăng thưởng chậm, - Kiểm soát kín đáo bằng các biện pháp công khai, - Quan tâm đến tập thể và gia đình người lao động. Thuyết Z đòi hỏi môi trường văn hóa, và thay đổi tư duy quản trị. Trường phái hiện đại Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 37 Phương pháp quản trị tiếp cận 7 yếu tố (7’S): Nhà quản trị hiện đại phải thông hiểu 7 yếu tố: Chiến lược: Phân phối tài nguyên và ấn định đường lối hoạt động tổ chức. Cơ cấu: Phân cấp, phân quyền trong tổ chức. Hệ thống: Các qui trình tổ chức, thủ tục báo cáo và làm các công việc hàng ngày. Nhân viên: Là những người hoạt động trong tổ chức gắn kết và hướng tới mục tiêu tổ chức. Phong cách: Cách thức quản trị để đạt mục tiêu. Kỹ năng: Trình độ chuyên môn của nhân viên. Mục tiêu phối hợp: là hệ thống giá trị được mọi người chia sẻ. Trường phái hiện đại Tác giả: Đỗ Văn Thắng, 38 2.7. Thảo luận, ôn tập Tác giả: Đỗ Văn Thắng,
File đính kèm:
- bai_giang_quan_tri_hoc_chuong_2_qua_trinh_phat_trien_cua_ly.pdf