Bài giảng Quản lý đất đai, địa giới hành chính và xây dựng ở cơ sở
Đất đai là vấn đề nóng, là tâm điểm chú ý của xã hội.
Đây vừa là thuận lợi cho công tác quản lý đất đai phát triển, nhưng cũng là thách thức lớn, chịu sức ép trong quá trình vận hành.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản lý đất đai, địa giới hành chính và xây dựng ở cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản lý đất đai, địa giới hành chính và xây dựng ở cơ sở
Lý luận chính trị - hành chính TS. BÙI QUANG XUÂN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ TS. BÙI QUANG XUÂN ĐT 0913 183 168 I. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ TS. BÙI QUANG XUÂN HV CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH QUỐC GIA buiquangxuandn@gmail.com ĐT 0913 183 168 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ Đất đai là vấn đề nóng, là tâm điểm chú ý của xã hội. Đây vừa là thuận lợi cho công tác quản lý đất đai phát triển, nhưng cũng là thách thức lớn, chịu sức ép trong quá trình vận hành. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI là nhu cầu khách quan, là công cụ bảo vệ và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai, và quan trọng nhất là bảo vệ chế độ sở hữu về đất đai. Nhiệm vụ này cần được đổi mới một cách cụ thể và phù hợp để đáp ứng các yêu cầu quản lý và tương xứng với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. THỰC TRẠNG Đến nay, trên 92% số hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất đã kê khai đăng ký quyền sử dụng đất; Lập sổ mục kê đất cho 85,9% số xã; Lập sổ địa chính cho 79,3% số xã THỰC TRẠNG Việc thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý là một tiến bộ quan trọng trong công tác quản lý đất đai . Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được triển khai từ năm 1987. THỰC TRẠNG Tính đến tháng 5 năm 2010, cả nước đã cấp được 30.378.713 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức với diện tích 17.685.613 ha, trong đó đã cấp chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt 86,0%; Diện tích đất lâm nghiệp đạt 72,0%; Diện tích đất ở nông thôn đạt 81,0%; Diện tích đất ở đô thị đạt 71,8%; Diện tích đất chuyên dùng đạt 40,1%. SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Đất đai có giá trị kinh tế cao . Nhu cầu tăng trưởng, kinh tế cao cùng với sự gia tăng dân số đã gây ra sức ép lớn đến việc khai thác và sử dụng đất đai tiết kiệm và hiệu quả đã trở thành một yêu cầu tất yếu hiện nay ở nước ta hiện nay: Đúng quy hoạch & kế hoạch sử dụng đất . VỀ ĐẤT ĐAI Đất đai được xem là tài nguyên đặc biệt quyết định đến sự sống còn chế độ xã hội cũng như hoạt động sống của con người. Quản lý NN về đất đai là một lĩnh vực của quản lý NN. Nhà nước CHXHCNVN với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai thực hiện quyền quản lý NN thông qua các cơ quan quản lý NN có thẩm quyền như: Q uốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Chính phủ, UBND các cấp, và hệ thống các cơ quan địa chính được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương QUẢN LÝ LÀ GÌ ? Là sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong một tổ chức Nhằm đạt được mục tiêu định trước QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ? Là một dạng quản lý xã hội đặc biệt do chủ thể đặc biệt thực hiện đó là nhà nước. Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội trên tất cả các mặt của đời sống xã hội Bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương Nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước. QUYỀN LỰC NN Quyền lực NN là thống nhất nhưng có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực thi 3 quyền : Quyền lập pháp Quyền hành pháp Quyền tư pháp QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Là bộ phân của quản lý nhà nước. + Là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, Do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến hành Để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN HV CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ Quản lý Nhà nước về đất đai ở cơ sở Quản lý Nhà nước về địa giới hành chính ở cơ sơ Quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng ở cơ sở CÂU HỎI HỆ THỐNG ÔN TẬP Trình bày những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về đất đai ở cơ sở? Liên hệ thực tiễn? Trình bày những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về địa giới hành chính ở cơ sở? Liên hệ thực tiễn ? Trình bày những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ở cơ sở? Liên hệ thực tiễn? KN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối v ới đất đai; Đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; Phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; Kiểm tra giám sát quá trình q uản lý và sử dụng đất; Điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. CHÚNG T A CÙNG CHIA SẺ... Nêu khái niệm và phân tích đặc điểm của QLHCNN về đất đai? NÊ ... nh Thành lập bản đồ địa giới hành chính cấp xã 2.3. LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH Bản đồ địa giới hành chính là tài liệu cơ bản của bộ hồ sơ ĐGHC. Bản đồ địa giới hành chính được thành lập ở 3 cấp: tỉnh, huyện , xã, sau đó dùng nó để biên tập bản đồ cấp huyện và cấp tỉnh. 2.3. LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Khu vực/ cấp hành chính Đô thị, Đồng bằng Trung du, Miền núi Cấp xã 1:2.000-1:5.000 1:10.000-1:50.000 Huyện 1:10.000-1:50.000 1:25.000-1:50.000 Tỉnh 1:10.000-1:50.000 1:50.000-1:50.000 NỘI DUNG CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH 2.4. XÁC LẬP TÍNH PHÁP LÝ CỦA CÁC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH 2.4.1. Xác lập tính pháp lý trên bản đồ địa giới hành chính II. QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ Quản lý đất đai, địa giới hành chính và xây dựng ở cơ sở . TS. BÙI QUANG XUÂN 1. Trách nhiệm của chính quyền cấp xã trọng việc hướng dẫn, kiểm tra giấy phép xây dựng trên địa bàn Theo quy định tại Khoản 1, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 thì trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 Công trình được miễn giấy phép xây dựng a ) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư ; Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 Công trình được miễn giấy phép xây dựng c ) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính; d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình ; Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 Công trình được miễn giấy phép xây dựng đ ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này; e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m 2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ; Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 Công trình được miễn giấy phép xây dựng g ) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình; h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc ; Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 Công trình được miễn giấy phép xây dựng i ) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt; k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa ; Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 Công trình được miễn giấy phép xây dựng l ) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ. Nghị định S ố 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng 1. Giấy phép xây dựng (Điều 3, Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng ) Nghị định S ố 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng 1. Giấy phép xây dựng (Điều 3, Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng) Giấy phép xây dựng Nghị định S ố 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng 1 . Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây: a) Công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính và các công trình khác theo quy định của Chính phủ được miễn giấy phép xây dựng ; Nghị định S ố 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng b ) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; c) Công tri ̀nh thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư ; Nghị định S ố 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng d ) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kiến trúc các mặt ngoài, kết cấu chịu lực, công năng sử dụng và an toàn công trình; đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa thuộc khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt . Nghị định S ố 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng 2 . Giấy phép xây dựng bao gồm các loại: a) Xây dựng mới; b) Sửa chữa, cải tạo; c) Di dời công trình . Nghị định S ố 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng 3 . Đối với công trình cấp 1, cấp đặc biệt, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì có thể đề nghị để được xem xét cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn. Đối với công trình không theo tuyến, chỉ được cấp giấy phép xây dựng tối đa 2 giai đoạn, bao gồm giai đoạn xây dựng phần móng và tầng hầm (nếu có) và giai đoạn xây dựng phần thân của công trình. 4. Đối với dự án gồm nhiều công trình, chủ đầu tư có thể đề nghị để được xem xét cấp giấy phép xây dựng cho một, nhiều hoặc tất cả các công trình thuộc dự án. Điều kiện chung để được cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ (Điều 5, Nghị định 64 /2012/NĐ-CP ) Các loại công trình và nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau: 1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư . Điều kiện chung để được cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ (Điều 5, Nghị định 64 /2012/NĐ-CP ) 2 . Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng, công trình được cấp giấy phép xây dựng phải: Tuân thủ các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận và các yêu cầu về: G iới hạn tĩnh không, độ thông thuỷ, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, phòng cháy chữa cháy (viết tắt là PCCC), hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia . Điều kiện chung để được cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ (Điều 5, Nghị định 64 /2012/NĐ-CP ) 3 . Hồ sơ thiết kế xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện; thiết kế phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định. Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m 2 , dưới 3 tầng và không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế xây dựng và tự chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận . Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (Điều 14, Nghị định 64 /2012/NĐ-CP ) 1 . Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủ y quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định . Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (Điều 14, Nghị định 64 /2012/NĐ-CP ) 2 . Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại K hoản 1 Điều này. 3. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý . Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (Điều 14, Nghị định 64 /2012/NĐ-CP ) 4 . Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp. 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định. Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định X ử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; k i nh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở ( Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2013, thay thế Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở. ) Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính ( Điều 59 , Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ) Người có thẩm quyền l ập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này bao gồm: 1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 Nghị định này. 2. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này . Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính ( Điều 59 , Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ) 3 . Công chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra. 4. Công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: Hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản l ý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản l ý phát triển nhà và công sở . Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính ( Điều 59 , Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ) 5 . Người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 58 Nghị định này . 6 . Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 40 Nghị định này. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ( Điều 6 0, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP) 1 . Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định này chỉ được phép xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền; trường h ợ p hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền thì phải lập biên bản vi phạm hành chính chuy ể n cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt . Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ( Điều 6 0, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP) 2 . Khi áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, gi ấ y chứng nhận, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản hoặc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Thanh tra Sở Xây dựng . Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ( Điều 6 0, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP) 3 . Trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của nhiều người thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên th ự c hi ệ n. 4. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 63 , Điều 64, Điều 66, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 của Nghị định này là thẩm quy ề n phạt tiền đối với tổ chức; thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức . Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ( Điều 67 , Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ) 1 . Cảnh cáo . 2. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng. 3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định này. Các biện pháp khắc phục hậu quả: ( Điểm a, Điểm b và Điểm đ Khoản 3 Điều 5 , Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ) Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ( Điều 67 , Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ) Đ ố i với m ỗ i hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, t ổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình tr ạng ô nhiễm môi trường ; Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ( Điều 67 , Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ) đ ) Buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị (sau đây viết tắt l à Nghị định số 180/2007/NĐ-CP) . CÂU HỎI HỆ THỐNG ÔN TẬP Trình bày những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về đất đai ở cơ sở? Liên hệ thực tiễn? Trình bày những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về địa giới hành chính ở cơ sở? Liên hệ thực tiễn ? Trình bày những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ở cơ sở? Liên hệ thực tiễn?
File đính kèm:
- bai_giang_quan_ly_dat_dai_dia_gioi_hanh_chinh_va_xay_dung_o.pptx