Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 4: Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật

Mục tiêu

• Trang bị cho học viên kiến thức liên quan đến khái niệm quy phạm pháp luật, các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật.

• Học viên nắm được các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật, bao gồm chủ thể, khách thể và nội dung của quan hệ pháp luật.

• Học viên nắm được lý luận về hệ thống pháp luật và các yếu tố cấu thành hệ thống pháp luật Việt Nam

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 4: Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật trang 1

Trang 1

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 4: Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật trang 2

Trang 2

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 4: Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật trang 3

Trang 3

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 4: Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật trang 4

Trang 4

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 4: Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật trang 5

Trang 5

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 4: Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật trang 6

Trang 6

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 4: Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật trang 7

Trang 7

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 4: Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật trang 8

Trang 8

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 4: Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật trang 9

Trang 9

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 4: Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 28 trang Trúc Khang 12/01/2024 3940
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 4: Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 4: Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 4: Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật
 Bài 4: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
43 
Nội dung 
• Quy phạm pháp luật. 
• Quan hệ pháp luật. 
• Hệ thống pháp luật 
Mục tiêu Hướng dẫn học 
• Trang bị cho học viên kiến thức liên quan 
đến khái niệm quy phạm pháp luật, các 
yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật. 
• Học viên nắm được các yếu tố cấu thành 
quan hệ pháp luật, bao gồm chủ thể, 
khách thể và nội dung của quan hệ pháp 
luật. 
• Học viên nắm được lý luận về hệ thống 
pháp luật và các yếu tố cấu thành hệ 
thống pháp luật Việt Nam 
Thời lượng học
 • 10 tiết học 
Để học tốt bài này, học viên cần: 
• Đảm bảo lịch học theo đúng chương 
trình. 
• Tích cực thảo luận trong quá trình học tập. 
• Đọc các tài liệu sau: 
o Giáo trình pháp luật đại cương của 
chương trình TOPICA. 
o Giáo trình Lý luận nhà nước và 
pháp luật, Đại học Luật Hà Nội. 
o Một số trang web theo yêu cầu đọc 
thêm. 
BÀI 4: QUY PHẠM PHÁP LUẬT, QUAN HỆ PHÁP LUẬT VÀ 
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT 
 Bài 4: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
44 
Khởi động: 
Bạn hãy hoàn thành những câu sau đây bằng cách điền một cụm từ tương ứng với một lĩnh vực 
pháp luật phù hợp. (Bạn hãy đối chiếu kết quả của mình với đáp án ở cuối bài). 
1. A và B cùng nhau đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã nên giữa họ đã phát sinh quan 
hệ pháp luật. 
2. Ông X chết để lại di chúc cho con là Y nên giữa X và Y phát sinh quan hệ pháp luật  
3. Người điều khiển xe máy đi vào đường ngược chiều và bị cảnh sát giao thông xử phạt thì 
giữa họ phát sinh quan hệ pháp luật. 
4. M bị tòa án kết tội cố ý gây thương tích và buộc phải bồi thường N thì giữa M và N phát 
sinh quan hệ pháp luật, đồng thời giữa M và nhà nước phát sinh quan hệ pháp 
luật.. 
5. Công ty xây dựng tuyển dụng một sinh viên mới tốt nghiệp vào làm viêc thì giữ họ phát 
sinh quan hệ pháp luật. 
Những khẳng định trên cho thấy, quan hệ pháp luật tồn tại trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của 
đời sống xã hội. Vậy quan hệ pháp luật là gì và khi nào thì chúng phát sinh? Bài học này sẽ giúp 
bạn giải quyết các câu hỏi nói trên. 
 Bài 4: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
45 
4.1. Quy phạm pháp luật 
4.1.1. Khái niệm quy phạm pháp luật 
4.1.1.1. Định nghĩa quy phạm pháp luật 
 Nói đến quy phạm là nói đến các quy tắc, giới hạn mà ở đó hành vi của con người 
phải tuân thủ. Trong thực tế có hai loại quy phạm là quy phạm xã hội và quy phạm kỹ 
thuật. Quy phạm xã hội là những quy tắc điều chỉnh và giới hạn chuẩn mực hành vi 
của con người trong các mối quan hệ xã hội. Có rất nhiều quy phạm xã hội khác nhau 
như: Quy phạm đạo đức, quy phạm tôn giáo, quy phạm pháp luật, v.v Bên cạnh quy 
phạm xã hội còn có quy phạm kỹ thuật, đó là những quy tắc phải tuân theo trong quan 
hệ giữa con người với thế giới tự nhiên trong quá trình lao động sản xuất. Chính vì 
quy phạm định ra các chuẩn mực, khuôn mẫu cho hành vi của con người nên nội 
dung của nó thường chứa đựng những quy định hoặc là cho phép hoặc là cấm đoán. 
Chẳng hạn như: Quy phạm tôn giáo đòi hỏi mọi người khi đến nơi thờ tự phải ăn mặc 
chỉnh tề, quy phạm đạo đức đòi hỏi người nhỏ tuổi phải kính trọng, lễ phép với người 
lớn tuổi hơn mình, quy phạm kỹ thuật đòi hỏi khi sản xuất và sử dụng điện không 
được chạm tay vào vật dẫn điện để tránh bị giật 
Quy phạm pháp luật là một dạng của quy phạm xã hội 
nhưng điểm khác biệt cơ bản giữa quy phạm pháp luật và 
quy phạm xã hội là ở chỗ quy phạm pháp luật do chủ thể 
duy nhất là Nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện 
bằng sức mạnh của Nhà nước. Từ đó cho thấy, quy phạm 
pháp luật là các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban 
hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội 
theo những định hướng và nhằm đạt được những mục đích 
nhất định. 
Theo lý thuyết về nguồn của pháp luật thì quy phạm pháp 
luật có thể tồn tại trong các tập quán, trong các án lệ hoặc 
các văn bản pháp luật. Trong hệ thống pháp luật, quy phạm pháp luật là yếu tố cơ bản 
nhất cấu thành các chế định pháp luật. Chính vì vậy, các quy phạm pháp luật không 
tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Nội dung của các quy phạm 
pháp luật càng thống nhất thì càng cho thấy sự hoàn chỉnh của một hệ thống pháp luật. 
Nếu yếu tố này không được đảm bảo sẽ dẫn đến tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo 
trong các quy định của pháp luật. Để đảm bảo sự thống nhất về nội dung và phù hợp 
với thực tế cuộc sống, các quy phạm pháp luật có thể được sửa đổi, bổ sung nên nó chỉ 
mang tính ổn định tương đối mà không phải là yếu tố nhất thành bất biến. 
4.1.1.2. Đặc điểm của quy phạm pháp luật 
• Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự chung 
Với tư cách là các quy tắc xử sự, quy phạm pháp luật định ra các chuẩn mực và 
giới hạn cho hành vi của con người. Hành vi phù hợp với chuẩn mực và nằm trong 
giới hạn do quy phạm pháp luật định ra được gọi là hành vi hợp pháp, ngược lại là 
hành vi trái pháp luật. Nếu hành vi trái pháp luật có đầy đủ các yếu tố cấu thành vi 
Hình minh họa 
 Bài 4: Quy phạm pháp luật và q ... ệnh lệnh và phương pháp thỏa 
thuận. Phương pháp mệnh lệnh thường được áp dụng 
đối với các quan hệ pháp luật mà một bên chủ thể là 
nhà nước, ví dụ quan hệ pháp luật hình sự, hành chính, tài chính công Phương 
pháp thỏa thuận có nội dung là trao quyền tự định đoạt cho các bên chủ thể tham 
gia vào quan hệ pháp luật nên thường được áp dụng đối với quan hệ pháp luật 
mà các bên chủ thể ở vị trí ngang bằng nhau như quan hệ pháp luật dân sự, kinh 
tế, lao động 
Hiến pháp 
 Bài 4: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
64 
o Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam 
Dựa vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh, hệ thống pháp luật 
Việt Nam được phân định thành các ngành luật như sau: 
ƒ Luật Nhà nước (còn gọi là Luật Hiến pháp) bao gồm những quy phạm pháp 
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản về tổ chức quyền lực nhà nước, chế 
độ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, chế độ bầu cử, quyền và nghĩa vụ cơ 
bản của công dân, v.v 
ƒ Luật Hành chính bao gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ 
xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành - 
điều hành của nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. 
ƒ Luật Hình sự bao gồm những quy phạm pháp luật quy định hành vi nào là tội 
phạm và hình phạt áp dụng đối với người có hành vi phạm tội. 
ƒ Luật Tố tụng hình sự bao gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các 
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình điều tra, xét xử và kiểm sát việc điều 
tra, xét xử những vụ án hình sự. 
ƒ Luật Dân sự bao gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài 
sản và quan hệ nhân thân liên quan đến tài sản và quan hệ nhân thân phi 
tài sản. 
ƒ Luật Tài chính bao gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã 
hội phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ 
của các chủ thể hoạt động phân phối của cải dưới hình thức giá trị. 
ƒ Luật Kinh tế bao gồm những quy phạm pháp luật 
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá 
trình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh 
giữa các doanh nghiệp với nhau và với các cơ quan 
nhà nước. 
ƒ Luật Lao động bao gồm những quy phạm pháp luật 
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa người 
lao động và người sử dụng lao động. 
ƒ Luật Đất đai bao gồm những quy phạm pháp luật 
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá 
trình quản lý, bảo vệ và sử dụng đất đai. 
ƒ Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh 
các quan hệ xã hội nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh do việc kết hôn 
giữa nam và nữ. 
ƒ Luật Tố tụng dân sự bao gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan 
hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan xét xử, Viện kiểm sát nhân dân và những 
chủ thể khác trong quá trình điều tra và xét xử các vụ án dân sự. 
ƒ Tư pháp quốc tế bao gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ 
dân sự, thương mại, hôn nhân gia đình, lao động và tố tụng dân sự (quan hệ 
dân sự theo nghĩa rộng) phát sinh giữa công dân, tổ chức thuộc các nước 
khác nhau. 
Luật lao động 
 Bài 4: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
65 
Như vậy, tư pháp quốc tế là một ngành luật thuộc hệ thống pháp luật quốc gia còn 
công pháp quốc tế là một hệ thống pháp luật độc lập, cùng tồn tại với hệ thống pháp 
luật quốc gia. 
4.3.2.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 
• Định nghĩa văn bản quy phạm pháp luật 
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban 
hành theo trình tự, thủ tục luật định, trong đó chứa đựng các quy tắc xử sự chung 
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, được nhà nước bảo đảm thực hiện và được áp 
dụng nhiều lần trong đời sống xã hội. 
• Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật 
Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành như 
Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân Thẩm quyền của 
những cơ quan này được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp 
luật, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban 
nhân dân và một số văn bản pháp luật khác. 
Văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy tắc xử sự chung. Đó là những 
khuôn mẫu, chuẩn mực cho toàn xã hội, bất cứ ai ở vào những điều kiện, hoàn cảnh 
đã được quy định trong các quy phạm pháp luật đều 
phải thực hiện đúng những quy tắc do pháp luật định 
ra. Đây là điểm khác biệt của văn bản quy phạm 
pháp luật so với các loại văn bản pháp luật khác như 
văn bản áp dụng pháp luật, văn bản hành chính – là 
những văn bản có chứa đựng mệnh lệnh của nhà 
nước không phải là quy tắc xử sự chung mà chỉ dành 
cho từng trường hợp cụ thể. 
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần 
trong đời sống xã hội, tức là bất cứ khi có sự kiện 
pháp lý xảy ra thì đều có thể áp dụng văn bản quy 
phạm pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ 
không được áp dụng khi đã hết hiệu lực pháp luật. 
Đặc điểm áp dụng nhiều lần trong thực tế làm cho 
văn bản quy phạm pháp luật khác với văn bản áp 
dụng pháp luật – là loại văn bản cá biệt chỉ được áp 
dụng một lần cho một đối tượng cụ thể nhất định. 
• Các loại văn bản quy phạm pháp luật 
Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, các văn 
bản quy phạm pháp luật ở nước ta bao gồm: 
o Văn bản do Quốc hội ban hành bao gồm: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết. 
o Văn bản do Ủy ban Thường vụ quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết. 
o Văn bản do Chủ tịch nước ban hành: Lệnh, Quyết định. 
o Văn bản do Chính phủ ban hành: Nghị định. 
o Văn bản do Thủ tướng ban hành: Quyết định. 
Hình minh họa 
 Bài 4: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
66 
o Văn bản do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành: Thông tư. 
o Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành: Nghị quyết. 
o Văn bản do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành: Thông tư. 
o Văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành: Thông tư. 
o Văn bản do Tổng kiểm toán nhà nước ban hành: Quyết định. 
o Văn bản do Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ phối hợp với cơ quan 
trung ương của các tổ chức chính trị xã hội ban hành: Nghị quyết liên tịch. 
o Văn bản do các cơ quan nhà nước phối hợp ban hành: Thông tư liên tịch. 
o Văn bản do Hội đồng nhân dân ban hành: Nghị quyết. 
o Văn bản do Ủy ban nhân dân ban hành: Quyết định, Chỉ thị. 
Căn cứ vào chủ thể ban hành thì văn bản quy phạm pháp luật được chia thành văn 
bản luật và văn bản dưới luật. 
o Văn bản luật là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội – cơ quan quyền lực 
nhà nước cao nhất ban hành. Như vậy, văn bản luật bao gồm: Hiến pháp, Luật 
và Nghị quyết của Quốc hội (trong trường hợp Nghị quyết có chứa đựng các 
quy tắc xử sự chung). 
Văn bản luật do Quốc hội ban hành nên có giá trị pháp lý cao, trong đó Hiến 
pháp có giá trị pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khi được ban hành phải 
đảm bảo phù hợp với các quy định của Hiến pháp. 
o Văn bản dưới luật là văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có 
thẩm quyền nhưng không phải là Quốc hội ban hành. 
Văn bản dưới luật tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như Nghị định, Thông 
tư, Quyết địnhVăn bản dưới luật có giá trị pháp lý thấp hơn văn bản luật vì 
vậy nội dung của chúng phải phù hợp với các quy định của Hiến pháp và luật. 
Nếu có mâu thuẫn về nội dung giữa văn bản luật và văn bản dưới luật thì áp 
dụng các quy định của văn bản luật. 
• Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật 
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong thực tế, tuy nhiên nó chỉ 
được áp dụng khi còn hiệu lực. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được xét 
trên ba phương diện: không gian, thời gian và đối tượng áp dụng. 
o Hiệu lực về không gian là giới hạn tác động của văn bản quy phạm pháp luật 
được xác định theo lãnh thổ quốc gia, một vùng hoặc một địa phương nhất định. 
Hiệu lực về không gian của văn bản quy phạm pháp luật có thể được ghi hoặc 
không ghi trực tiếp trong văn bản. Trường hợp có điều khoản xác định cụ thể 
hiệu lực về không gian thì sử dụng quy định đó. Trong trường hợp văn bản 
không quy định về vấn đề này thì dựa vào chủ thể ban hành để xác định hiệu lực 
không gian của văn bản. Thông thường văn bản do cơ quan nhà nước ở trung 
ương ban hành có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp nội dung văn 
bản đó thể hiện rõ đối tượng tác động là một vùng lãnh thổ nhất định. Những 
văn bản do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành có hiệu lực trong phạm vi 
lãnh thổ thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan đó. Ví dụ, Quyết định của Ủy 
ban nhân dân thành phố Hà Nội về cấm bán hàng rong trên một số tuyến phố chỉ 
có hiệu lực trong phạm vi thành phố Hà Nội. 
 Bài 4: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
67 
o Hiệu lực về thời gian là giới hạn tác động của văn bản quy phạm pháp luật 
được xác định từ thời điểm phát sinh cho đến khi chấm dứt sự tác động của văn 
bản đó. 
ƒ Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được xác định theo 
hai cách, hoặc là ghi rõ thời điểm có hiệu lực trong văn bản hoặc không xác 
định yếu tố này. Chẳng hạn như Luật Thương mại năm 2005 đã sử dụng cách 
thứ nhất để xác định hiệu lực về thời gian, cụ thể là Điều 323 của Luật này 
quy định “Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Luật 
này thay thế Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997”. Đối với các văn 
bản không có điều khoản quy định về thời điểm phát sinh hiệu lực thì xác 
định như sau: 
Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ quốc hội có 
hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch nước ký lệnh công bố, trừ trường hợp có quy 
định khác. 
Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước có hiệu lực từ ngày đăng Công báo, trừ 
trường hợp có quy định khác. 
Các văn bản do cơ quan nhà nước khác ở trung ương ban hành có hiệu lực 
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo hoặc muộn hơn theo quy định của 
văn bản. 
ƒ Thời điểm chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật cũng được xác 
định theo 2 cách sau: Hoặc là ghi rõ trong văn bản hoặc là bị thay thế bằng 1 
văn bản quy phạm pháp luật khác. Tùy theo việc toàn bộ hay một số quy 
phạm pháp luật (trong trường hợp sửa đổi, bổ sung văn bản đang có hiệu lực) 
của văn bản bị thay thế mà tương ứng với nó là việc chấm dứt hiệu lực toàn 
bộ hay một phần văn bản quy phạm pháp luật. Chẳng hạn như Luật Thương 
mại 2005 thay thế Luật Thương mại1997 như ví dụ ở trên, nhưng cũng có 
trường hợp chỉ một số quy phạm trong văn bản bị thay đổi như Hiến pháp 
năm 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001. 
o Hiệu lực về đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật là giới hạn 
tác động bao gồm cá nhân, tổ chức và những mối quan hệ mà văn bản đó cần 
phát huy hiệu lực. 
Thông thường, văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với tất cả các đối 
tượng thuộc phạm vi không gian và thời gian mà ở đó văn bản có hiệu lực. 
Chính vì vậy ngay cả khi những người nước ngoài, người không quốc tịch thực 
hiện hành vi vi phạm pháp luật trên lãnh thổ Việt Nam vẫn bị truy cứu trách 
nhiệm pháp lý. 
 Bài 4: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
68 
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI 
Bài này nghiên cứu các vấn đề lý luận về quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống 
pháp luật. 
Phần thứ nhất của bài nghiên cứu về quy phạm pháp luật và chỉ ra các bộ phận cấu thành quy 
phạm pháp luật bao gồm giả định, quy định và chế tài. Mọi quy phạm pháp luật đều phải chứa 
đựng đủ ba yếu tố trên. Điều cần lưu ý là quy phạm pháp luật không đồng nhất với điều luật. Một 
quy phạm pháp luật có thể được trình bày trong một điều luật, có thể tồn tại ở nhiều điều luật 
khác nhau hoặc cũng có thể nhiều quy phạm pháp luật cùng tồn tại trong một 
điều luật. 
Phần thứ hai của bài trình bày về quan hệ pháp luật và cũng chỉ ra những bộ phận cấu thành 
một quan hệ pháp luật bao gồm yếu tố chủ thể, nội dung và khách thể. 
o Một cá nhân hoặc tổ chức chỉ là chủ thể của quan hệ pháp luật nếu có năng lực chủ thể. 
Năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Năng lực pháp luật là 
khả năng hưởng quyền hoặc có nghĩa vụ pháp lý của chủ thể còn năng lực hành vi là khả 
năng chủ thể bằng chính hành vi thực hiện các quyền và nghĩa vụ trên thực tế. Năng lực 
hành vi của cá nhân thường được xác định dựa vào độ tuổi và khả năng nhận thức. 
o Nội dung của quan hệ pháp luật là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ 
pháp luật đó. 
o Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các bên mong muốn đạt được khi 
tham gia vào quan hệ pháp luật. 
o Nghiên cứu quan hệ pháp luật thì thấy rằng quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có những 
sự kiện pháp lý, bao gồm sự biến và hành vi. 
Phần thứ ba trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống pháp luật và hệ thống pháp luật 
Việt Nam. Hệ thống pháp luật có thể được hiểu theo hai nghĩa hoặc là một “dòng họ” pháp luật 
với những đặc trưng về nguồn gốc ra đời và nguồn của pháp luật hoặc là khái niệm dùng để chỉ 
pháp luật của một quốc gia. Theo nghĩa thứ nhất, trên thế giới có nhiều hệ thống pháp luật khác 
nhau, trong đó có ba “dòng họ” pháp luật lớn đó là hệ thống pháp luật chung Anh – Mỹ 
(Common Law), hệ thống luật châu Âu lục địa (Continetal Law hoặc Civil Law) và hệ thống luật 
hồi giáo (Islamic Law). Theo nghĩa thứ hai, hệ thống pháp luật được hiểu trùng với pháp luật của 
từng quốc gia, tức là mỗi quốc gia có một hệ thống pháp luật của riêng mình. 
Hệ thống pháp luật Việt Nam được biểu hiện ra bên ngoài thông qua các văn bản quy phạm pháp 
luật và có cấu trúc bên trong bao gồm đơn vị nhỏ nhất là các quy phạm pháp luật sau đó đến các 
chế định pháp luật và cuối cùng là các ngành luật. Việc phân định nghành luật dựa vào hai tiêu 
chí đối tượng điều chỉnh và phương pháp điểu chỉnh. Theo cách phân định này, hiện nay hệ 
thống pháp luật Việt Nam gồm 12 ngành luật cấu thành. 
 Bài 4: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
69 
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP 
1. Cá nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật phải là người thành niên. 
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của một chủ thể pháp luật có xuất hiện cùng lúc không? 
3. Nếu không có hành vi vi phạm pháp luật thì quan hệ pháp luật có phát sinh không? 
4. Mỗi điều luật là một quy phạm pháp luật. . 
5. Yếu tố cơ bản cấu thành nên hệ thống pháp luật Việt Nam là gì? 
6. Văn bản luật và văn bản dưới luật khác nhau như thế nào? 
 Bài 4: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
70 
CÂU HỎI CUỐI BÀI 
1. Trình bày khái niệm quy phạm pháp luật, và phân biệt quy phạm pháp luật với các quy phạm 
xã hội khác? 
2. Phân tích các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật? 
3. Khái niệm quan hệ pháp luật? Phân biệt quan hệ pháp luật với quan hệ xã hội? 
4. Phân tích các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật? 
5. Phân tích khái niệm sự kiện pháp lý? Sự kiện pháp lý có ý nghĩa gì đối với việc hình thành, 
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật? 
6. Trình bày nguồn gốc ra đời và đặc điểm của các hệ thống pháp luật sau: Luật chung Anh – 
Mỹ, Luật châu Âu lục địa và Luật Hồi giáo? 
7. Trình bày hệ thống cấu trúc của pháp luật Việt Nam? 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_phap_luat_dai_cuong_bai_4_quy_pham_phap_luat_quan.pdf