Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh

Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh

Theo nghĩa chung nhất là quá trình

nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các sự vật

có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của con người.

Quá trình phân tích được tiến hành từ bước

khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức

là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông

tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số

liệu, tìm nguyên nhân đến việc đề ra các

định hướng hoạt động và các giải pháp thực

hiện các định hướng đó.

Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh

- Nội dung chủ yếu của phân tích hoạt động kinh

doanh là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như: doanh thu bán

hàng, giá trị sản xuất, giá thành, lợi nhuận.

Khi phân tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu số lượng và

chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối, bình

quân,.

- Đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh

doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó.

- Nhân tố khách quan là nhân tố thường phát sinh và tác

động như một nhu cầu tất yếu, không phụ thuộc vào chủ

thể tiến hành hoạt động kinh doanh.

- Nhân tố chủ quan là nhân tố tác động đến đối tượng

nghiên cứu như thế nào tùy thuộc vào nổ lực chủ quan

của chủ thể

Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh trang 1

Trang 1

Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh trang 2

Trang 2

Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh trang 3

Trang 3

Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh trang 4

Trang 4

Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh trang 5

Trang 5

Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh trang 6

Trang 6

Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh trang 7

Trang 7

Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh trang 8

Trang 8

Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh trang 9

Trang 9

Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 109 trang baonam 9520
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh

Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh
PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Khoa Quản trị kinh doanh 
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ PHÂN TÍCH 
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Theo nghĩa chung nhất là quá trình
nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các sự vật
có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của con người.
Quá trình phân tích được tiến hành từ bước
khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức
là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông
tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số
liệu, tìm nguyên nhân đến việc đề ra các
định hướng hoạt động và các giải pháp thực
hiện các định hướng đó.
- Nội dung chủ yếu của phân tích hoạt động kinh
doanh là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như: doanh thu bán
hàng, giá trị sản xuất, giá thành, lợi nhuận...
Khi phân tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu số lượng và
chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối, bình
quân,...
- Đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó.
2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
- Nhân tố khách quan là nhân tố thường phát sinh và tác
động như một nhu cầu tất yếu, không phụ thuộc vào chủ
thể tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Nhân tố chủ quan là nhân tố tác động đến đối tượng
nghiên cứu như thế nào tùy thuộc vào nổ lực chủ quan
của chủ thể
- Nhân tố số lượng phản ánh quy mô kinh doanh như số lượng 
lao động, vật tư, lượng hàng hóa sản xuất, tiêu thụ,
- Nhân tố chất lượng phản ánh hiệu suất kinh doanh như: giá 
thành, tỉ suất chi phí, năng suất lao động,
- Nhân tố tích cực: tác động tốt, làm tăng độ lớn của hiệu quả 
kinh doanh
- Nhân tố tiêu cưc: tác động xấu, làm giảm quy mô kết quả 
kinh doanh
3. Vai trò và yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
- Là một công cụ quả lý kinh tế có hiệu quả các hoạt động của
doanh nghiệp.
- Đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
-Xem xét việc thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh,
những tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện
pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp.
- Chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể
với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của
doanh nghiệp.
- Là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các
bộ phận cho hoạt động chung của doanh nghiệp được
nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
- Giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và các dự
án đầu tư
- Tính đầy đủ: phải tính toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá
đúng đối tượng cần phân tích.
- Tính chính xác: Chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều
vào tính chính xác về nguồn số liệu khai thác; sự lựa chọn phương pháp
phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích.
- Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ HĐKD phải kịp thời tổ chức phân tích đánh
giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt những mặt
mạnh, những tồn tại trong HĐKD, thông qua đó đề xuất những giải pháp cho
thời kỳ HĐKD tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn.
Yêu cầu
1 1.2 NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua
các chỉ tiêu kinh tế
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm các
nguyên nhân gây nên ảnh hưởng của các nhân tố đó
- Đề xuất giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và khắc
phục những tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định:
1.3 NHÂN TỐ TRONG PHÂN TÍCH 
1. Khái niệm nhân tố
Nhân tố có nghĩa là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả
nhất định cho hiện tượng và quá trình kinh tế.
Trong phân tích, nguyên nhân và kết quả không cố định bởi vì
nghiên cứu một hiện tượng, một quá trình kinh doanh nào đó thì
cái này có thể là nguyên nhân nhưng khi nghiên cứu một qúa kinh
doanh khác thì nguyên nhân đó lại trở thành kết qủa. Có khi
nguyên nhân và kết quả hợp với nhau làm cho nguyên nhân biểu
hiện thành kết quả và ngược lại.
2. Phân loại nhân tố
a) Theo nội dung kinh tế bao gồm:
- Nhân tố thuộc điều kiện kinh doanh (lao động, vật tư,
tiền vốn); các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô
kinh doanh.
- Nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh, các nhân tố này
thường ảnh hưởng dây chuyền từ khâu cung ứng đến sản xuất
tiêu thụ từ đó ảnh hưởng đến tài chính.
b) Theo tính tất yếu của nhân tố bao gồm:
- Nhân tố chủ quan là những nhân tố tác động đến hoạt động
kinh doanh tuỳ thuộc vào sự nỗ lực chủ quan của chủ thể tiến
hành hoạt động kinh doanh.
- Nhân tố khách quan là những nhân tố phát sinh và tác động
như một yêu cầu tất yếu ngoài sự chi phối của chủ thể tiến hành
hoạt động kinh doanh (thuế, giá cả, lương bình quân).
c) Theo tính chất của nhân tố bao gồm:
- Nhân tố số lượng là những nhân tố phản ánh quy mô, điều
kiện hoạt động kinh doanh, như số lượng lao động, vật tư, tiến
vốn, sản lượng ...  nào đó không hoàn
thành thì đơn vị, doanh nghiệp được đánh giá không hoàn
thành kế hoạch, không được lấy sản phẩm dịch vụ hoàn
thành kế hoạch để bù trừ.
Tuỳ theo đặc điểm, loại hình đơn vị, doanh nghiệp mà
có những sản phẩm dịch vụ chủ yếu khác nhau.
- Tìm nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
sản lượng sản phẩm dịch vụ thực hiện. Trong thực tế có thể có
các nguyên nhân như công tác xây dựng kế hoạch; có thể do giá
thay đổi (giá thay đổi làm cho nhu cầu thay đổi. Thông thường
giá giảm thì nhu cầu tăng); do mở rộng quy mô kinh doanh (thể
hiện về số lượng lao động, thiết bị mạng lưới, giá trị tài sản...);
cũng có thể do sự cố gắng nỗ lực của doanh nghiệp, đơn vị...
-Đề xuất các biện pháp nhằm điều chỉnh kế hoạch, tăng cường
công tác quản lý kế hoạch.
* Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: Là toàn bộ số tiền bán sản
phẩm, hàng hoá, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh
toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ)
và được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu
hay chưa thu tiền).
3. Phân tích doanh thu hoạt động kinh doanh
a) Doanh thu hoạt động kinh doanh
* Thu nhập từ các HĐ khác: là nguồn thu từ các HĐ bán vật tư,
hàng hoá, tài sản dôi thừa; bán công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết
giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng; các khoản phải trả
nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ; thu chuyển
nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được;
hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, khoản dự
phòng nợ phải thu khó đòi đã trích vào chi phí của năm trước
nhưng không sử dụng hết.
b) Phân tích doanh thu hoạt động kinh doanh
* Phân tích chung về doanh thu: Sử dụng phương pháp so
sánh đối chiếu (so sánh trực tiếp và so sánh liên hệ)
• So sánh trực tiếp (so sánh giản đơn) nhằm cho thấy mức độ
thực hiện nhiệm vụ về doanh thu và tốc độ tăng trưởng.
t1
t0
D
x100
D
• So sánh liên hệ: cho thấy mức độ thực hiện doanh thu có hợp lý và 
phù hợp với chi phí bỏ ra hay không.
t1
t0 c
D
x100
D .I
2.2 PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ
1. Mục đích và chỉ tiêu phân tích
Mục đích chủ yếu của phân tích chất lượng sản phẩm dịch
vụ là tìm nguyên nhân và đưa ra các biện pháp nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Khi phân tích cần chú ý đặc thù của hoạt động kinh doanh,
những đặc thù này ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm dịch
vụ.
2. Phân tích chất lượng sản phẩm dịch vụ theo chỉ tiêu hiện vật
Để tiến hành phân tích cần phải tính các chỉ tiêu:
Tỷ lệ sản phẩm dịch vụ 
vi phạm chất lượng
=
Số lượng sản phẩm vi phạm chất lượng dịch vụ
Tổng số sản phẩm dịch vụ
Tỷ lệ sản phẩm dịch vụ 
Đảm bào chất lượng
=
Số lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng dịch vụ
Tổng số sản phẩm dịch vụ
Hai chỉ tiêu này phải tính cho từng loại sản phẩm dịch vụ và
tính riêng cho từng tiêu chuẩn chất lượng (thời gian, độ chính
xác, độ ổn định và an toàn). Dựa vào kết quả tính toán, tiến
hành phân tích , đánh giá tình hình thực hiện chất lượng sản
phẩm dịch vụ, tìm nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khắc
phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Để phân tích, đánh giá có thể sử dụng :
• Sử dụng phương pháp chỉ số (bao gồm chỉ số định gốc và chỉ số
liên hoàn) để phân tích chất lượng sản phẩm dịch vụ theo thời
gian.
• Lập bảng phân tích biến động chất lượng sản phẩm dịch vụ theo
thời gian.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG 
CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT KINH DOANH
* Mức chênh lệch tuyệt đối
 T = T1 - Tkh
Trong đó: 
T1 , Tkh – Số lượng lao động kỳ phân tích và kỳ kế hoạch
(người).
* Mức chênh lệch tuyệt đối
 T = T1 - Tkh.IDt
Trong đó: 
IDt – Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu
D t1
IDt = 
D tkh
2. Phân tích sử dụng lao động theo kết cấu
Cơ sở để phân tích kết cấu lao động dựa vào phân loại lao động.
Trong đó: Tj – Số lao động loại j
j – Tỷ trọng lao động loại j
 Tj – Tổng số lao động của đơn vị, doanh nghiệp

n
i
j
j
j
T
T
1

3. Phân tích sử dụng thời gian lao động
- Số ngày làm việc có hiệu quả:
Hngày = Hcđộ - H ngày vắng - H ngày ngừng
Hcđộ = Hlịch - Hnghỉ c.độ
Hlịch = 365 - (Thứ bảy + Chủ nhật + Quốc lễ)
- Số giờ làm việc có hiệu quả:
Hgiờ = Hngày tgiờ - H giờ vắng - H giờ ngừng 
Trong đó:
Hngày - Số ngày làm việc có hiệu quả
Hcđộ - Số ngày chế độ
H ngày vắng - Số ngày vắng mặt trọn ngày
H ngày ngừng - Số ngày ngừng việc trọn ngày
Hgiờ - Số giờ công có hiệu quả
tgiờ - Thời gian làm việc một ngày
H giờ vắng - Số giờ vắng mặt không trọn ngày
H giờ ngừng – Số giờ ngừng việc không trọn ngày
- Năng suất lao động năm
Dt qipi
Wnăm = = 
T T
2. Phân tích biến động tài sản cố định
Phân tích biến động về quy mô TSCĐ
- Hệ số tăng TSCĐ: 
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Hệ số tăng TSCĐ = 
Giá trị TSCĐ có BQ trong kỳ
- Hệ số giảm TSCĐ
Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ
Hệ số giảm TSCĐ = 
Giá trị TSCĐ có BQ trong kỳ
- Hệ số đổi mới TSCĐ 
Giá trị TSCĐ mới tăng 
trong kỳ
Hệ số đổi mới TSCĐ = 
Giá trị TSCĐ có BQ 
trong kỳ
- Hệ số loại bỏ TSCĐ 
Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ 
giảm trong kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ = 
Giá trị TSCĐ có BQ 
trong kỳ
3.Phân tích hiện trạng TSCĐ
Chỉ tiêu phân tích
Tổng mức khấu hao TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ = 
Nguyên giá TSCĐ
4. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu phân tích:
Doanh thu thuần (Dt)
H qTSCĐ = 
Nguyên giá bình quân TSCĐ
D t = Nguyên giá bình quân TSCĐ x H qTSCĐ
Sử dụng phương pháp loại trừ, có thể xác định mức độ ảnh
hưởng của hiệu quả sử dụng TSCĐ đến doanh thu thuần:
 D t((HqTSCĐ) = Nguyên giá bình quân x H qTSCĐ
TSCĐ kỳ phân tích
3.2 Phân tích cung ứng vật tư cho hoạt động kinh doanh
Cung ứng vật tư theo số lượng:
Số lượng vật tư loại i thực tế
Tỷ lệ % thực hiện nhập kho trong kỳ
cung ứng về số lượng =
vật tư loại i Số lượng vật tư loại i cần
mua theo kế hoạch trong kỳ
Cách thông dụng nhất là tính lượng vật tư cần dùng theo
số lượng sản phẩm dịch vụ sẽ sản xuất cung cấp trong
kỳ và định mức tiêu hao vật tư tính cho một đơn vị.
Mi = q.mi
Trong đó:
Mi - Nhu cầu về số lượng loại vật tư i trong kỳ
q - Số sản phẩm dịch vụ sản xuất cung cấp
trong trong kỳ
mi - Định mức tiêu hao vật tư i cho một đơn vị
sản phẩm dịch vụ.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ
4.1 PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ 
KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ
1. Phân tích khái quát
Đánh giá khái quát tình hình thực hiện chi phí
kinh doanh và giá thành sản phẩm dịch vụ nhằm cung
cấp những thông tin khái quát về tình hình chi phí
kinh doanh và giá thành sản phẩm dịch vụ.
Để đánh giá chung, cần phải tính chỉ tiêu:
- Tỷ lệ thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh
C1 qi1zi1
= x 100 = 
Ckh qikhzikh
Trong đó: C1, Ckh - Chi phí kinh doanh kỳ phân tích 
(thực hiện) và kỳ kế hoạch
qi1 , qikh – Sản lượng dịch vụ i kỳ thực 
hiện và kỳ kế hoạch
zi1 , zikh - Giá thành sản phẩm dịch vụ i 
kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch
- Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100% thì đơn vị, doanh nghiệp
giảm chi phí kinh doanh so với kế hoạch. Khi đó chênh
lệch chi phí (C1 - Ckh) hoặc (qi1zi1 - qikhzikh)
mang đấu âm, phản ánh mức tiết kiệm chi phí kinh
doanh.
- Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì đơn vị, doanh nghiệp thực
hiện chi phí kinh doanh lớn hơn kế hoạch đặt ra. Khi đó
chênh lệch mang dấu dương, phản ánh vượt chi.
- Tỷ lệ thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm dịch vụ
qi1zi1
= x 100 
qikhzikh
Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100% thì đơn vị, doanh nghiệp giảm được giá
thành thực tế so với kế hoạch đặt ra. Khi đó chênh lệch giá thành
theo số tuyệt đối mang dấu âm, phản ánh mức chi phí tiết kiệm được
nhờ giảm giá thành.
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100%, thì đơn vị, doanh nghiệp không hoàn
thành kế hoạch giá thành sản phẩm dịch vụ. Khi đó chênh lệch giá
thành theo số tuyệt đối mang dấu dương, phản ánh vượt chi.
- Mức và tỷ lệ giảm giá thành sản phẩm dịch vụ kỳ thực hiện
+ Mức giảm giá thành sản phẩm dịch vụ
Mz1 = qi1 (zi1 - zi0)
+ Tỷ lệ giảm giá thành sản phẩm dịch vụ
qi1 (zi1 - zi0)
%z1 = x 100
qi1zi0
Mức và tỷ lệ giảm giá thành sản phẩm dịch vụ kỳ kế hoạch
+ Mức giảm giá thành sản phẩm dịch vụ
Mzkh = qikh (zikh - zi0)
+ Tỷ lệ giảm giá thành sản phẩm dịch vụ
qikh (zikh - zi0)
%zkh = x 100
qikhzi0
4.2 PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU CHI PHÍ TÍNH CHO 
1000 ĐỒNG DOANH THU
Xác định như sau
qizi
F = x 1000
qipi
Trong đó: qizi - Chi phí kinh doanh
qipi - Doanh thu kinh doanh
Chỉ tiêu chi phí tính cho 1000 đồng doanh thu càng thấp chứng tỏ
hiệu quả hoạt động kinh doanh càng lớn. Phân tích chỉ tiêu này
được tiến hành bằng việc phân tích chung (sử dụng phương pháp
so sánh đối chiếu)
So sánh bằng số tuyệt đối: F = F1 - Fkh
So sánh bằng số tương đối: F1
IF = . 100
Fkh
Sau khi phân tích chung, tiến hành phân tích các nhân tố ảnh
hưởng.
Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến chỉ tiêu
chi phí tính cho 1000 đồng doanh thu, cần sử dụng phương
pháp loại trừ.
- Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng và kết cấu sản lượng:
qi1zikh qikhzikh
 F(q,k/c) = x 1000
qi1 pikh qikh pikh
4.3 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH THEO
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
1 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương và
các khoản trích theo tỷ lệ tiền lương cho các loại quỹ BHXH,
BHYT và kinh phí công đoàn. Khi phân tích có thể sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau.
- Đánh giá chung
+ Mức biến động tuyệt đối
 TL = TL1 - TL0
TL1
Tỷ lệ % thực hiện TL = x 100
TL0
+ Mức biến động tương đối
 TL = TL1 - TL0 IDt
TL1
Tỷ lệ % thực hiện TL = x 100
TL0 IDt
- Xác định ảnh hưởng của các nhân tố
+ Số lượng lao động:
 TL(T) = ( T1 - T0 ) x L0
+ Mức lương bình quân
 TL(L) = T1 (L1 - L0 )
Mức lương bình quân chịu ảnh hưởng của các nhân tố như
kết cấu lao động của từng bộ phận hoặc từng loại lao
động trong bộ phận và mức lương bình quân của lao
động từng bộ phận hoặc từng loại
Mối quan hệ đó có thể biểu diễn như sau
L =  i Li
Bằng các phương pháp loại trừ có thể xác định mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mức lương bình quân
và chi phí tiền lương của đơn vị, doanh nghiệp
+ Nhân tố kết cấu lao động
 L(i) =  i Li0
 TL(i) = T1 L(i) = T1  i Li0
+ Nhân tố mức lương bình quân của lao động loại i
 L(Li) = i1 Li
 TL(Li) = T1 L(Li) = T1 i1 Li
CHƯƠNG 5: 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
5.1. Ý NGHĨA, MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG VÀ TÀI LIỆU PHÂN TÍCH 
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và công cụ cho phép thu nhập và xử lý các thông tin kế
toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm
đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định tài
chính và quyết định quản lý phù hợp.
5.2 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1. Mục đích: cung cấp thông tin tình hình tài chính của đơn vị,
doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan.
2. Nội dung phân tích khái quát tình hình tài chính
So sánh tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm.
Huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về tài chính 
Mức độ độc lập về mặt tài chính
Tính và so sánh chỉ tiêu “Hệ số tài trợ”
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ = 
Tổng số nguồn vốn
Tổng gía trị thuần về
Hệ số khả năng TSLĐ và ĐTNH
thanh toán nợ = 
ngắn hạn (hiện thời) Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng Tổng số vốn bằng tiền 
và ĐTTCNH
thanh toán = 
nhanh Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán của đơn vị, doanh nghiệp, “Hệ số khả
năng thanh toán hiện hành”.
Chỉ tiêu này cho biết, với toàn bộ giá trị thuần của tài sản
hiện có, đơn vị, doanh nghiệp có có bảo đảm khả năng thanh toán
các khoản nợ hay không.
Hệ số khả năng Tổng số tài sản hiện có
thanh toán =
hiện hành Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ cũng là chỉ tiêu phản ánh khá rõ nét tình hình thanh
toán.
Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ trên tổng tài sản =
(hay tổng nguồn vốn)
Tổng số tài sản
(hay tổng nguồn vốn) hiện có
Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ trên nguồn vốn CSH =
Tổng số nguồn vốn CSH
Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của TSLĐ và vốn luân
chuyển thuần.
Tổng số vốn bằng tiền
Hệ số khả năng và ĐTTCNH
thanh toán của =
TSLĐ Tổng giá trị thuần TSLĐ
và ĐTNH
Vốn hoạt động thuần
= Nguồn tài trợ thường xuyên - Tài sản DH
5.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
1. Phân tích tình hình thanh toán
- Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả (%):
Tỷ lệ các khoản nợ 
phải thu 
=
Tổng số nợ 
phải thu 
x100 so với các khoản 
phải trả 
Tổng số nợ
phải trả
- Tỷ lệ các khoản nợ phải trả so với các khoản nợ phải thu (%):
Tỷ lệ các khoản nợ 
phải trả 
=
Tổng số nợ 
phải trả
X 100 
so với các khoản nợ 
phải thu
Tổng số nợ 
phải thu
- Số vòng luân chuyển các khoản phải thu (vòng)
Số vòng luân 
chuyển
=
Tổng số tiền hàng bán chịu
x100 các khoản phải 
thu
Số dư bình quân các khoản 
phải thu
Số dư bình quân 
=
Tổng số nợ phải thu đầu kỳ 
và cuối kỳ
x100 
các khoản phải 
thu 
2
- Thời gian quay vòng của các khoản phải thu:
Thời gian quay 
vòng
=
Thời gian của kỳ phân tích
x100 của các khoản 
phải thu
Số vòng luân chuyển các 
khoản phải thu
- Số vòng luân chuyển các khoản phải trả (vòng):
Số vòng luân 
chuyển
=
Tổng số tiền hàng 
mua chịu
x100 
các khoản 
phải trả
Số dư bình quân các khoản 
phải trả
Số dư bình quân 
=
Tổng số nợ phải trả đầu kỳ và 
cuối kỳ
x100 các khoản 
phải trả 
2
- Thời gian quay vòng của các khoản phải trả:
Thời gian quay 
=
Thời gian của kỳ phân tích
x100 
vòng của các 
khoản phải trả 
Số vòng luân chuyển các 
khoản phải trả
CHƯƠNG 6
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ 
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
6.1 CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
1. Chỉ tiêu tổng
- Tính theo dạng hiệu số
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu
vào
Cách tính theo dạng phân số:
2. Chỉ tiêu chi tiết
a. Sức xản xuất các yếu tố cơ bản
b. Suất hao phí các yếu tố cơ bản
c. Sức sản xuất các yếu tố cơ bản mới tăng thêm.
d. Suất hao phí các yếu tố cơ bản mới tăng thêm
e. Sức sinh lợi các yếu tố cơ bản.
g. Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản mới tăng thêm
1. Phân tích tình hình lãi suất chung
Lãi suất chung của doanh nghiệp có thể tính bằng hai cách: Một
là, tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu kinh doanh, được xác
định bằng công thức:
Hai là, tỷ suất lợi nhuận được tính là tỷ lệ giữa lợi nhuận và giá trị
tài sản thực có của doanh nghiệp bằng công thức:
2. Phân tích tình hình lãi suất sản xuất
Chỉ tiêu lãi suất sản xuất được xác định bằng cách so sánh lợi
nhuận với giá thành sản phẩm dịch vụ. Công thức xác định:
3. Phân tích lãi suất của sản phẩm sản xuất
Trong đó:
Psp - Tỷ suất lợi nhuận của sản phẩm sản xuất ;
p - Giá bán của sản phẩm ;
Z - Giá thành sản xuất hoặc giá thành toàn bộ của sản phẩm.
Khi phân tích có thể so sánh sự chênh lệch giữa giá thực tế và kế
hoạch. Nếu giá cả thực tế cao hơn kế hoạch (không phải do điều
chỉnh) thì đó có thể do doanh nghiệp đã cố gắng cải tiến chất
lượng sản phẩm mà có được lợi nhuận tăng thêm và ngược lại.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_phan_tich_hoat_dong_kinh_doanh.pdf