Bài giảng Nuôi trồng thủy sản - Bài mở đầu

1. Mục tiêu của môn học

- Môn học này nhằm trang bị cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản những kiến thức chung về lĩnh vực bệnh học và bệnh học thủy sản,

- Những loại bệnh đã, đang và có thể xảy ra ở các đối tượng nuôi có gía trị kinh tế ở Việt nam như: cá, giáp xác, động vật thân mềm.

- Trang bị cho sinh viên kỹ năng về chẩn đoán, phòng trị và quản lý sức khỏe động vật nuôi thủy sản.

2. Nội dung chính của môn học

- Các kiến thức chung về bệnh học và bệnh học thủy sản.

- Biện pháp tổng hợp nhằm quản lý sức khỏe động vật thủy sản nuôi.

- Thuốc và nguyên tắc dùng thuốc trong NTTS

- Một số phương pháp chẩn đoán bệnh ở ĐVTS

- Các bệnh chủ yếu thường gặp và phương pháp phòng trị ở các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế ở Việt Nam: Cá, giáp xác, động vật thân mềm.

 

Bài giảng Nuôi trồng thủy sản - Bài mở đầu trang 1

Trang 1

Bài giảng Nuôi trồng thủy sản - Bài mở đầu trang 2

Trang 2

Bài giảng Nuôi trồng thủy sản - Bài mở đầu trang 3

Trang 3

Bài giảng Nuôi trồng thủy sản - Bài mở đầu trang 4

Trang 4

Bài giảng Nuôi trồng thủy sản - Bài mở đầu trang 5

Trang 5

Bài giảng Nuôi trồng thủy sản - Bài mở đầu trang 6

Trang 6

Bài giảng Nuôi trồng thủy sản - Bài mở đầu trang 7

Trang 7

Bài giảng Nuôi trồng thủy sản - Bài mở đầu trang 8

Trang 8

Bài giảng Nuôi trồng thủy sản - Bài mở đầu trang 9

Trang 9

Bài giảng Nuôi trồng thủy sản - Bài mở đầu trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 525 trang Trúc Khang 10/01/2024 3020
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Nuôi trồng thủy sản - Bài mở đầu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Nuôi trồng thủy sản - Bài mở đầu

Bài giảng Nuôi trồng thủy sản - Bài mở đầu
Trường ĐHNN1 Khoa
CN-TS
Bài
mở đầu
ThS. GV. Kim Văn Vạn
Bộ
môn: Nuôi
trồng
thủy sản
BÀI MỞ ĐẦU
z Nuôi trồng thủy sản (NTTS) là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều
quốc gia có ưu thế về mặt nước, 
z Việt Nam là một trong số các nước đó. 
z Những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ và không ngừng về nuôi
trồng thủy sản của các nước trên thế giới, trong khu vực và Việt Nam 
đã chứng minh hiệu quả to lớn của ngành kinh tế này. 
z Khi nuôi trồng thủy sản càng phát triển, đặc biệt khi đã đạt được trình
độ thâm canh cao, thì vấn đề dịch bệnh trở nên càng nghiêm trọng, có
thể là 1 nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế - xã
hội của ngành này. 
z Môn BHTS trở thành môn học có tầm quan trọng đặc biệt trong
chương trình đào tạo kỹ sư ngành nuôi trồng thủy sản.
I.
Mục
tiêu
của môn học
1. Mục tiêu của môn học
z Môn học này nhằm trang bị cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản những
kiến thức chung về lĩnh vực bệnh học và bệnh học thủy sản, 
z Những loại bệnh đã, đang và có thể xảy ra ở các đối tượng nuôi có gía trị
kinh tế ở Việt nam như: cá, giáp xác, động vật thân mềm. 
z Trang bị cho sinh viên kỹ năng về chẩn đoán, phòng trị và quản lý sức khỏe
động vật nuôi thủy sản.
2. Nội
dung chính
của môn học
z Các kiến thức chung về bệnh học và bệnh học thủy sản.
z Biện pháp tổng hợp nhằm quản lý sức khỏe động vật thủy sản nuôi.
z Thuốc và nguyên tắc dùng thuốc trong NTTS
z Một số phương pháp chẩn đoán bệnh ở ĐVTS
z Các bệnh chủ yếu thường gặp và phương pháp phòng trị ở các đối tượng
nuôi có giá trị kinh tế ở Việt Nam: Cá, giáp xác, động vật thân mềm...
I.
Mục
tiêu
của môn học
3. Vị
trí
của môn học
z BHTS là môn học chuyên môn thuộc khối kiến thức ngành. Môn học này
giống như một cái "nút" kết nối các môn học cơ sở, cơ bản và kỹ thuật
chuyên ngành thành một khối kiến thức hoàn chỉnh và thống nhất. 
z Môn học này luôn chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình khung
đào tạo đại học ngành NTTS. 
z BHTS thường được dạy cho sinh viên ngành NTTS vào học kỳ 6 hoặc 7 
trong chương trình đào tạo 4-4,5 năm.
z Khi nuôi trồng thủy sản chưa PT, môn này chưa được quan tâm
z Khi ngành nuôi trồng đã phát triển, BHTS có một vị trí quan trọng trong
chiến lược phát triển ngành nuôi trồng thủy sản ở mọi quốc gia, nó thực sự
thu hút sự quan tâm lo lắng của người nông dân, của các nhà quản lý thủy
sản và đặc biệt là các nhà khoa học, các viện nghiên cứu nhằm đưa ra các
biện pháp quản lý sức khỏe, phòng và trị thành công các bệnh thường gặp
trên ĐVTS. 
II. Quan
hệ
với
các
môn
học
khác
z BHTS là môn học kết nối các môn học cơ bản, cơ sở và kỹ thuật
chuyên ngành, tạo nên hệ thống kiến thức hoàn chỉnh. 
z Liên quan tới các môn học cơ bản: môn Sinh Học Cơ Bản; các môn
Hóa Học; VSV Đại Cương; Miễn Dịch Học Đại Cương... 
z Liên quan tới các môn cơ sở ngành: Các môn như Động Thực Vật
Thủy Sinh; Sinh Lý Động Vật Thủy Sản; ....
z Liên quan tới các môn học chuyên ngành như: môn QLCL Nước trong
NTTS; VSV ứng dụng, MDTS, Dinh Dưỡng và Thức Ăn; Kỹ thuật
Nuôi Giáp Xác; Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt; Kỹ Thuật Nuôi Động
Vật Thân Mềm...
z Ngoài ra môn Bệnh Học Thủy Sản còn liên quan đến một số môn học
chuyên ngành của các ngành học khác như ngành Thú Y, ngành Y 
(Dược lý học, chẩn đoán bệnh).
z Để học tốt môn học này, SV cần nắm được kiến thức của các môn học
có liên quan làm nền tảng để tiếp thu khi học và vận dụng khi làm việc
trong thực tiến sản xuất. 
III. Lịch
sử
PT ngành
KH BHTS
1. Tình
hình
thế
giới
z So với y học và thú y, BHTS là một ngành khoa học non 
trẻ hơn rất nhiều, 
z Người ta bắt đầu quan tâm tới bệnh ở cá từ cuối thế kỹ 19, 
nhưng chủ yếu là những mô tả dấu hiệu bệnh lý, chưa có
những nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh.
z Sang đầu thể kỷ 20, các nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu
và viết sách về bệnh cá. Cuốn sách có nhan đề "Tác nhân
gây bệnh ở cá" (Father of Fish Patholohy) được xuất bản
năm 1904 do một tác giả người Đức- Bruno Hofer.
III. Lịch
sử
PT ngành
KH BHTS
z Năm 1929. viện sỹ V.A. Dogiel (1882-1955) thuộc viện hàn
lâm khoa học Liên Xô cũ đã đưa ra "phương pháp nghiên
cứu KST trên cá" đã mở ra một hướng phát triển mới cho
nghiên cứu về các khu hệ ký sinh trùng ký sinh trên cá và
các loại bệnh cá do ký sinh trùng gây ra. 
z Từ 1929 đến 1970, hàng loạt các công trình nghiên cứu về
KST ký sinh ở cá nước ngọt và nước mặn được công bố ở
nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới, tiêu biểu nhất là công
trình nghiên cứu về khu hệ ký sinh trùng ký sinh ở các loài
cá nước ngọt ở Liên Xô, do Bychowsky biên tập từ kết quả
nghiên cứu của nhiều tác giả. Công trình này đã phát hiện và
phân loại được khoảng 2000 loài ký sinh trùng khác nhau và
công bố năm 1968.
III. Lịch
sử
PT ngành
KH BHTS
z Từ 1970 đến những năm cuối của thế kỷ 20, ngành NTTS của
thế giới đã phát triển mạnh. 
z Không phải chỉ nuôi cá nước ngọt, mà nhiều loài cá biển, giáp
xác, động vật thân mềm có giá trị kinh tế đã được đưa vào nuôi. 
z Hình thức  ... trong nước cao hơn khả năng chịu đựng
gây trúng độc. Dùng vôi xử lý ao quá liều, dùng vôi diệt
tạp.
„ Cá bị trúng độc có biểu hiện mờ đục da, sơ da và mang.
„ Phòng bệnh: Kiểm tra pH nguồn nước và điều chỉnh pH 
cho phù hợp với từng loài nuôi.
6. Trúng
độc
a xít
„ Trúng độc a xít gây ra do giảm pH tới mức quá thấp
không phù hợp với loài nuôi. Khi có sự chênh lệch lớn
với pH thích hợp. 
„ Cá bị bệnh thường có biểu hiện bơi lội và di chuyển
nhanh và ngáp khí, tăng tiết dịch nhầy và làm chết nhanh.
„ Thường xảy ra ở các ao nước thải từ các xưởng bia cỏ
(Đình Bảng)
„ Ảnh hưởng của KC: Trao đổi chất bình thường bị cản trở
dẫn đến chậm PT và gây chết.
„ Phòng bệnh: 
„ - Kiểm tra pH đất
„ - Dùng nước rửa đáy ao, a xít thường thể hiện màu đỏ ở
đáy ao.
„ - Bón vôi trước khi thả ĐVTS. 
7. Bệnh
rạm
nắng
„ Bệnh xảy ra do tác động quá mạnh của các tia tử
ngoại từ ánh sáng mặt trời khi cá được thả trong
vùng nông không được che phủ, thiếu vắng quần
thể tảo hấp thu ánh sáng mặt trời.
„ Biểu hiện của bệnh: Cá bị ảnh hưởng xuất hiện
các vết loét tròn màu xám tập trung trên đầu, vây
ngực, vây lưng và vây đuôi.
„ Ảnh hưởng trên ký chủ: vết loét xuất hiện tạo cửa
ngõ cho các tác nhân gây bệnh khác xâm nhập kế
phát.
„ Phòng bệnh: Trước khi thả cá cần gây màu nuôi
tảo bằng cách bón phân để kt sự sinh trưởng của
tảo.
8. Bệnh
hoại
tử
cơ
„ Bệnh gây ra do một trong các yếu tố sau: - Shock To và
độ mặn
„ - Hàm lượng ô xy hòa tan thấp - Thả quá dày
„ - Xây sát do đánh bắt hoặc vận chuyển
„ - Quá nhiều SV bám trên mang
„ Biểu hiện của bệnh: Tôm bệnh thường xuất hiện vùng
trắng đục trên phần bụng, màu đen trên rìa của chân sau
ăn mòn, chảy dịch ở đầu chân ở gđ sau. 
„ Ảnh hưởng ở KC: Có sự chết dần các tế bào vùng ảnh
hưởng, dẫn đến sự ăn mòn, đặc biệt trên đuôi. Các vùng
ảnh hưởng này tạo cửa ngõ cho nhiễm khuẩn thứ phát.
„ Phòng bệnh: Nên giảm mật độ tôm thả trong ao, cung
cấp đủ thức ăn tránh cho thừa thức ăn, hàng ngày thay
nước 5-10% để nâng cao chất lượng nước. 
9. Bệnh
cong thân
„ Bệnh cong thân liên quan đến quá trình đánh bắt
và vận chuyển tôm trong không khí ở To và độ ẩm
cao hơn trong nước nuôi. Một sự không cân bằng
muối khoáng có thể dẫn đến bệnh.
„ Tôm bệnh cong cứng từng phần hoặc toàn bộ cơ
thể khi đưa chúng ra khỏi nước.
„ Ảnh hưởng trên KC: Tôm bị cong thân bơi gù
phần bụng về một bên, tôm bị co rút toàn bộ nằm
ở đáy ao, đáy bể không cử động và dễ bị tôm
khỏe ăn thịt.
Tôm
sú
bị
bệnh
cong thân
10. Tôm
lột
xác
không
hoàn
toàn
„ Tôm lột xác không hoàn toàn thường liên quan
đến To thấp trong nước nuôi.
„ Biểu hiện: Phần vỏ cũ vẫn gắn vào phần phụ của
tôm Post mới lột. Biểu hiện khác của tôm Post là
bơi lội không bình thường và tôm dễ bị ăn thịt.
„ Phòng bệnh: Tôm lột xác không hoàn toàn có thể
phòng bệnh hoặc xử lý bằng cách điều chỉnh To
thích hợp trong nước nuôi, và sử dụng dụng cụ
nâng nhiệt khi To thấp ở các trại giống. 
11. Ngạt/thiếu
khí
ở
tôm
„ Hiện tượng ngạt gây ra bởi giảm hàm lượng ô xy hòa tan do 
nhiều CHC hoặc tảo nở hoa ở To cao.
„ Biểu hiện: Tôm bị ảnh hưởng bơi trên tầng mặt và chúng bị chết
với số lượng lớn.
„ Ảnh hưởng của KC: Xuất hiện đột ngột làm kiệt hô hấp dẫn đến
chết, nhẹ hơn làm ảnh hưởng đến trao đổi chất làm sinh trưởng
chậm lại.
„ Phòng bệnh: Các thông số nước đặc biệt là hàm lượng ô xy hòa
tan sẽ phải kiểm tra thường xuyên khi thấy hàm lượng ô xy hoà
tan giảm xuống thấp cần bật ngay máy khuấy nước hoặc bơm
nước ngay. Trong đk máy khuấy nước và bơm nước không thuận
lợi cần giảm mật độ nuôi. Đối với tôm sú và các loại tôm khác
trong QT nuôi phải thường xuyên kiểm tra hàm lượng ô xy hòa
tan và sẵn sàng dùng máy khuấy nước và bơm nước. 
„ Hiện nay có viên sủi cung cấp ô xy tầng đáy
12. Hội chứng
bệnh
a xít
sul
phát
„ Hiện tượng xảy ra khi pH nước, đất thấp
„ Tôm bị ảnh hưởng thường biểu hiện:
„ - ST chậm do chậm lột xác.
„ - Mang và phần phụ có màu vàng chuyển sang màu
da cam rồi chuyển sang màu nâu.
„ Đáy ao có màu đỏ đặc biệt trong trường hợp đáy ao
phơi nắng.
„ Ảnh hưởng của KC: Trao đổi chất bình thường bị cản
trở làm chậm QT ST có thể dẫn đến chết. Tôm sú nuôi
trong vùng đất bị nhiễm a xít sul phát chưa bao giờ lớn
trên 15 g trong thời gian nuôi 120 ngày, mặc dù trong
60 ngày nuôi đầu tiên chúng ST tương đối nhanh.
„ Phòng bệnh: - Rửa đáy ao bằng nước sạch rồi dùng vôi
bón đáy ao trước khi thả tôm.
13. Bệnh
đen
mang
„ Bệnh do lắng đọng hóa chất, lắng đọng bùn, tăng hàm lượng
ammonia hoặc nitrite trong nước nuôi. Nó cũng do chứa nhiều
các CHC (thức ăn thừa, phân lắng đọng ở đáy ao tạo bùn đen bẩn
ở đáy).
„ Biểu hiện: Mang tôm bệnh có màu đỏ hoặc nâu sau chuyển sang 
màu đen và làm teo đỉnh của các tơ mang sau đó toàn bộ mang
chuyển sang màu đen, phía mặt lưng của cơ thể có thể được bao
phủ giống lớp sương, tôm mất tính thèm ăn và gây chết.
„ Ảnh hưởng trên KC: Quan sát mô bệnh học trên mang thấy sự
lắng đọng melanin ở vị trí mô hoại tử, lắng đọng các tế bào máu
trong mang làm ảnh hưởng đến hô hấp khó khăn và nhiễm VK, 
nấm và đơn bào KS kế phát thông qua các tế bào chết ở mang.
„ Phòng bệnh: Các chất thải ở các nhà máy có chứa kim loại nặng
không được thải vào nguồn nước nuôi tôm. Bùn đen nên được di
chuyển sau mỗi lứa nuôi và phơi đáy ao. Trong QT CB ao bề mặt
cần được rửa nhiều lần. Trong QT nuôi nước ao cần được thay
thường xuyên và tránh cho ăn thừa.
Bệnh
đen
mang
ở
ghẹ Bệnh
đen
mang
ở
cua
14. Bệnh
đỏ
„ Bệnh đỏ ở tôm là do dùng quá nhiều vôi để cải tạo ao ban đầu để
tăng pH (2-4 tấn/ha) và tôm sống trong MT có độ mặn thấp (6-
15%o)
„ Biểu hiện tôm bệnh: Tôm có màu đỏ trên mang hoặc các đốt
bụng, Trên thân xuất hiện màu vàng đến màu đỏ. Kèm theo sự
tăng dịch trong đầu ngực, đôi khi tôm bệnh còn phát ra mùi hôi.
„ Ảnh hưởng trên KC: Kiểm tra mô bệnh học thấy xuất hiện các tế
bào máu thoát vào giữa các ống gan tụy, khi đó tăng viêm fibrin 
và melanin ở các mô hoại tử, cả trong ống hoặc xoang xung
quanh nó.
„ Phòng bệnh: Đáy ao nên được CB cẩn thận, nên giảm lượng vôi
và các chất hữu cơ khi CB ao.
Bệnh
chết
đỏ
ở
tôm
bố
mẹ
trong
các
trại giống
ở
Việt nam
15. Hội chứng
mềm vỏ
mạn tĩnh
„ Tôm bị mềm vỏ xuất hiện do tôm bình thường tiếp xúc với
thuốc trừ sâu: Aquatin ở nồng độ 0,0154-1,54 ppm, 
Gusathion ở nồng độ 1,5-150 ppm, Rotenon ở 10-50 ppm và
Saponin ở 100 ppm trong 4 ngày.
„ Biểu hiện: Tôm mềm vỏ PT chậm và thậm trí chết. Mô bệnh
học tôm nhiễm Gusathion có biểu hiện tăng sinh biểu mô
mang, tách lớp tế bào trong ống gan tụy gây hoại tử và thoái
hóa những mô này.
„ Ảnh hưởng trên KC: Vỏ mỏng, mềm và yếu trong nhiều
ngày, bề mặt thường có màu tối ráp, có nếp nhăn. Tôm bị
ảnh hưởng yếu. Không nhầm tôm bệnh với tôm mới lột xác, 
tôm mới lột bình thường có màu sáng, nhắn, vỏ mềm rồi
cứng lại sau 1-2 ngày. Qua điều tra cho thấy bệnh mềm vỏ
xuất hiện tới 98% dưới điều kiện pH đất cao, nước chứa ít
vật CHC.
„ Phòng bệnh: Trong QT CB ao nuôi, đáy ao nên được rửa
đặc biệt ở những vùng nghi nhiễm thuốc trừ sâu. Duy trì
chất lượng nước và bùn đáy ao.
II. Bệnh
liên
quan
đến các yếu tố
vật lý
„ Chủ yếu gây tổn thương trong đánh bắt, vận chuyển, mật độ thả
dày và địch hại gây nhiễm khuẩn kế phát.
Cá
rô
phi bị
xây
 sát
nhiễm
trùng
Xương
cá
Diếc
bị
biến
dạng
do bị
kích
điện
„ Cá bị trúng độc thuốc trừ sâu
„ Cá bị trúng độc thuốc diệt tạp từ các ao nuôi tôm
Bệnh
thiếu
vitamin C của
động
vật
 thủy
sản
„ Khi giáp xác thiếu vitamin C thường thể hiện các vùng cơ màu
đen dưới lớp vỏ kitin ở mặt lưng của phần bụng, ở các chân bơi, 
chân bò và các vệt đen trên mang tôm. Các vết đen có thể xuất
hiện ở dạ dày, ruột. Tôm bị bệnh thể hiện sự bỏ ăn, hay kém ăn, 
khả năng chịu sốc giảm sút, mẫn cảm hơn với các loại mầm
bệnh thứ cấp khác nhau, khả năng tái tạo vết thương giảm nên
QT hồi phục chậm lại. 
„ Khi cá nuôi bị thiếu vitamin C thường thể hiện một số dấu hiệu
như: các dạng dị tật xương sống, tật ưỡn lưng và hiện tượng xuất
huyết ở gốc vây, ở xung quanh miệng và mắt của cá, màu sắc cơ
thể chuyển sang màu đen tối. Cá bị bệnh cũng giảm sinh trưởng
và khả năng chống chịu sốc và sự xâm nhập của tác nhân gây
bệnh.
„ Bệnh thiếu vitamin C thường xảy ra trong các hệ thống nuôi tôm cá
thâm canh, đặc biệt nuôi trong đk có thành phần loài hoặc số lượng
nghèo nàn các loài tảo. 
„ Trên cá nuôi, đã có rất nhiều các thông báo khác nhau về bệnh
thiếu vitamin ở cá: hiện bệnh ưỡn lưng của cá chép, cá bơn, cá rô
phi xanh; xuất huyết vây và mắt cá trắm cỏ; sự biến dạng của cột
sống của cá mú làm cá có dấu hiệu ưỡn lưng, bụng cá hóp lại. 
Bệnh này có thể gây chết rải rác.
„ Để phòng bệnh, trong nuôi trồng thủy sản cần bổ sung một lượng
vitamin C thích hợp cho từng đối tượng nuôi, tùy theo loại thức ăn
dùng, đặc biệt trong trường hợp dùng thức ăn tổng hợp để nuôi tôm
cá. Mặc dù trong thành phần thức ăn tổng hợp đã có một lượng
vitamin tổng hợp, nhưng trong quá trình chế biến và bảo quản, 
vitamin C đã bị thất thoát rất nhiều, do vậy nếu không bổ sung, có
thể vật nuôi sẽ xuất hiện bệnh lý đã nói ở trên. ĐB cần lưu ý khi
nuôi ĐVTS trong MT thiếu tảo.
„ Lượng vitamin C cần bổ sung cho ĐVTS rất khác nhau tùy theo
từng đối tượng nuôi và từng loại vitamin C. 
Cá
bị
cong cột sống
(hóp
bụng, ưỡn lưng) có
liên
quan
tới hiện tượng
 thiếu vitamin C 
Bệnh
do thức
ăn
Cá
rô
phi bị
bệnh
do ăn phải thức
ăn
ôi
thiu, thức
ăn
nhiễm
 nấm mốc, tảo
độc. Bụng
chướng
to tích
khí, hậu môn lồi ra
Bệnh
nhiễm
độc tố
nấm mốc
Aflatoxin
trong
thức
 ăn (Xem phần Bệnh
do Nấm)
THỰC VẬT GÂY HẠI
1. Thực
vậy
thủy
sinh
gây
hại: 
„ Khi TVTS PT mạnh, có thể làm các chỉ số lý và hóa học của MT 
nuôi biến động rất mạnh như: độ trong, DO, pH, khí độc...có thể
gây sốc cho tôm cá, hoặc gây chết hàng loạt.
„ Trong các ao nuôi tôm thâm canh, nếu kỹ thuật quản lý không
tốt, có thể tảo đáy sẽ PT mạnh, cạnh tranh không gian hoạt động
của tôm nuôi, làm cho biến động oxy theo ngày đêm rất lớn, tôm
nuôi phải sống trong MT thiếu oxy vào nửa đêm về sáng, gây sốc
hoặc có thể gây chết tôm. Khi tảo đáy tàn lụi, một lượng mùn bã
hữu cơ rất lớn tồn tại ở đáy ao gây hiện tượng ô nhiễm đáy ao.
„ Khi TVPD PT mạnh, khi tàn lụi đồng loạt có thể làm tăng lượng
vật CHC lơ lửng, bám vào mang tôm cá, gây hiện tượng vàng
mang, đen mang.
„ Một số loài tảo phù du, do được bảo vệ bên ngoài bằng
một lớp màng nhầy, nên khi ĐVTS ăn vào rất khó tiêu
hóa, có thể làm chướng bụng, không tiêu và gấy chết cá
tôm VD điển hình về loại tác hại này là tảo Mycrocytic. 
„ TVTS là nơi cư trú và là giá thể đẻ trứng của nhiều KST 
và động vật gây hại đối với ĐVTS nuôi, như đỉa cá
(Piscicola spp) và rận cá (Argulus spp) đều là những
KST có tập tính đẻ trứng dính trên TVTS.
2. TVTS gây
độc.
2.1.
Hiện
tượng
tảo
độc
nở
hoa
và
"thủy
triều
đỏ“
2.2. Các
đk
kt
sự
nở
hoa
của
tảo
độc, tảo
hại: Sự
phì
dưỡng; 
Khối
nước
bề
mặt
tồn
tại
trong
một
thời
gian
dài; Áp
lực
 sử
dụng
TVPD của
đv
ăn
tvpd
giảm
xuống
; Sự
thích
 nghi
với
đk
gây
sốc
của
MT; Sự
tăng
cường
sử
dụng
các
 mặt
nước
ven
biển
cho
NTTS 
3. Ảnh
hưởng
của
hiện
tượng
nở
hoa
tảo
độc, tảo
hại
tới
 đvts
„ Hiện tượng nở hoa của tảo có thể làm một số chỉ số MT 
biến động lớn, DO và pH. Khi tàn lụi, sự phân hủy do VK 
hay do tác động hóa học đều tiêu hao một lượng Oxy 
đáng kể và thải ra các khí độc cho các SV sống trong MT, 
gây hại cho hệ SV đáy.
„ Độc tố sinh ra từ các loài tảo độc có thể làm thương tổn
mang, ảnh hưởng đến hđ hô hấp của ĐVTS, có thể gây
hiện tượng xuất huyết, vỡ mặch máu hay tác động tới hệ
thần kinh của ĐVTS. Có nhiều loại độc tố khác nhau
được tiết ra từ các loại tảo khác nhau và trong nhiều
trường hợp cơ chế và đặc tính gây độc của các độc tố này
chưa được làm sáng tỏ. Tuy vậy, một số độc tố đã được
nhận biết và hầu hết chúng đều gây độc cho cá, trong đó
loại gây độc cho hệ thống thần kinh (Neurotoxins) thường
gặp nhất. 
„ Khi hiện tượng nở hoa của tảo độc xảy ra ở vùng
biển nào đó, độc tố không những giết hại đvts tại
nơi đó mà nước ở vùng này chảy vào các ao đìa
nuôi thủy sản ven biển, và đvts nuôi chịu tác hại. 
Trong trường hợp này, sử dụng nước ngầm cũng
không thật sự an toàn
„ Hiện tượng tảo độc, tảo hại nở hoa còn có tác hại
làm tăng hàm lượng Ion kim loại nặng trong nước
biển, thông qua quá trình trao đổi ion kim loại của
các tế bào tảo. Người ta đã quan sát được mối quan
hệ giữa sự nở hoa của tảo độc, hại với các loại Ion 
Fe, Cd, Cu, Hg và Pb trong nước tầng mặt.
„ Trong một số năm gần đây, người ta đã quan sát
được nhiều hiện tượng nở hoa của tảo độc gây chết
trực tiếp các đối tượng nuôi thủy sản như cá, giáp
xác, ĐVTM. 
„ Độc tố tiết ra từ các loài tảo độc cũng ảnh hưởng 
rất lớn đến đời sống của giáp xác và ĐVTM ngoài 
tự nhiên và trong NTTS, trong thực tế không hiếm 
gặp hiện tượng động vật 2 vỏ (Bivalvia) bị chết 
hàng loạt liên quan tới tảo độc. Khi con người sử
dụng những đv bị chết do ngộ độc làm thức ăn, độc 
tố có thể ảnh hưởng tới sức khỏe con người, ở dạng 
nhẹ thì gây dị ứng, ở dạng nặng có thể gây tử vong.
4. Chiến lược
đối phó với hiện tượng
nở
hoa
của
các
loài
 tảo
độc, hại
„ Quản lý hiện tượng thủy triều đỏ
„ Cần phổ biến các thông tin về hiện tượng thủy triều đỏ cho
cộng đồng dân cư, đặc biệt những người tham gia NTTS 
thông qua các buổi thuyết trình hay tập huấn. Khi hiện
tượng thủy triều đỏ xảy ra, vùng NTTS gần đó không được
lấy nước vào ao đìa và người dân trong vùng không được sử
dụng làm t. ăn những đv có vỏ như giáp xác, đvtm thu từ
nơi bị ảnh hưởng của nước thủy triều đỏ.
„ Cần ban hành một số quy định cấm thu hoạch, bán và vận
chuyển tất cả các giống loài giáp xác và đvtm ở nơi chịu ảnh
hưởng của thủy triều đỏ. Cấm vận chuyển ĐVTS từ nơi xảy
ra thủy triều đỏ đến các vùng không bị ảnh hưởng.
„ Cần CB một số chủng loại thuốc cần thiết và hướng dấn
biện pháp cấp cứu những trường hợp con người bị ngộ độc
do độc tố của các loài tảo độc. 
ĐỘNG VẬT GÂY HẠI
„ Động vật hoang dã có thể cạnh tranh oxy và
thức ăn của ĐVTS
„ ĐVTSinh và ĐV trên cạn có thể là ký chủ
trung gian, ký chủ cuối cùng hoặc là các sinh
vật mang mầm bệnh lây nhiễm cho ĐVTS 
nuôi
„ ĐV có thể trực tiếp gây hại cho ĐVTS nuôi: 
Rái cá; chim bói cá, bồ nông, lưỡng cư, cá cóc, 
bọ gạo, cá dữ
Sinh
vật
bám
trên
mai
cua
U ở
yếm ghẹ?
III. CĐ bệnh
do MT và
bệnh
không
truyền nhiễm
„ Các bệnh không TN có thể được CĐ thông qua kiểm tra cá, phân
tích mô bệnh học, phân tích huyết học đánh giá thành phần tế bào
máu trong đáp ứng stress, phân tích lý hóa nước nuôi, đánh giá
hoạt động và quản lý động vật nuôi.
Tóm
lại:
Bệnh
không
TN gây
ra
bởi sự
thay
đổi hoặc
ảnh
hưởng
trực
 tiếp của
các
yếu tố
MT lên
sức khỏe của
đvts
và
cũng
bị ảnh
 hưởng
bởi
đk bất lợi của
MT mà
gây
ra
stress. Stress cũng
cũng
 do thay
đổi vật lý của MT hoặc
do đánh
bắt, phân
loại hoặc trật
 trội.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_nuoi_trong_thuy_san_bai_mo_dau.pdf