Bài giảng Nói trước đám đông (diễn thuyết)

BẠN THƯỜNG DIỄN THUYẾT KHI NÀO?

Phát biểu thảo luận (discussion) hoặc nghi thức (ceremonial speaking)

Diễn văn chào mừng, khen tặng (testimonial), ca ngợi (eulogy – dành cho người đã mất), chúc mừng (toast, ngắn, thường kèm nâng cốc), trao quà (presentation speeches), chấp nhận (acceptance speeches), động viên (pep talks), sau-cơm-chiều (after-dinner speeches – thường dùng cho các working lunch hoặc working dinner), diễn văn tại lễ phát bằng (commencement speeches)

Trình bày các vấn đề mang tính học thuật, kinh doanh, quảng cáo khuyến mại

Nghề nói trước đám đông: MC (Master of Ceremony)

Tại sao phải học nói trước đám đông?

Phát biểu thành lời những gì mình hiểu biết, truyền thông điệp đến tai và giúp người nghe hiểu không phải là một quá trình dễ dàng

Nói đúng cách sẽ nâng cao hiệu quả truyền đạt

Diễn thuyết là thời điểm con người tập trung tất cả các tố chất cần thiết: tinh thần và thể chất

Diễn thuyết là một quá trình giao tiếp: Người nói và người nghe cùng tham gia vào việc tạo ra các thông điệp

 

Bài giảng Nói trước đám đông (diễn thuyết) trang 1

Trang 1

Bài giảng Nói trước đám đông (diễn thuyết) trang 2

Trang 2

Bài giảng Nói trước đám đông (diễn thuyết) trang 3

Trang 3

Bài giảng Nói trước đám đông (diễn thuyết) trang 4

Trang 4

Bài giảng Nói trước đám đông (diễn thuyết) trang 5

Trang 5

Bài giảng Nói trước đám đông (diễn thuyết) trang 6

Trang 6

Bài giảng Nói trước đám đông (diễn thuyết) trang 7

Trang 7

Bài giảng Nói trước đám đông (diễn thuyết) trang 8

Trang 8

Bài giảng Nói trước đám đông (diễn thuyết) trang 9

Trang 9

Bài giảng Nói trước đám đông (diễn thuyết) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

ppt 36 trang baonam 10480
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Nói trước đám đông (diễn thuyết)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Nói trước đám đông (diễn thuyết)

Bài giảng Nói trước đám đông (diễn thuyết)
NÓI TRƯỚC ĐÁM ĐÔNG (DIỄN THUYẾT) 
CÁC KỸ NĂNG CẦN LUYỆN TẬP 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM 
Biên soạn: Th.S Nguyễn Đức Thành 
CÂU HỎI THẢO LUẬN 
Nêu một vài trường hợp nói trước đám đông mà bạn nhớ nhất (của bạn hoặc của người khác). Điều gì làm cho bạn nhớ? 
Bạn sợ những điều gì khi nói trước đám đông? 
Bạn vượt qua sự lo ngại diễn thuyết ra sao? 
Đâu là cân nhắc đạo đức (nên/không nên nói) khi diễn thuyết? 
BẠN THƯỜNG DIỄN THUYẾT KHI NÀO? 
Phát biểu thảo luận (discussion) hoặc nghi thức (ceremonial speaking) 
Diễn văn chào mừng, khen tặng (testimonial), ca ngợi (eulogy – dành cho người đã mất), chúc mừng (toast, ngắn, thường kèm nâng cốc), trao quà (presentation speeches), chấp nhận (acceptance speeches), động viên (pep talks), sau-cơm-chiều (after-dinner speeches – thường dùng cho các working lunch hoặc working dinner), diễn văn tại lễ phát bằng (commencement speeches) 
Trình bày các vấn đề mang tính học thuật, kinh doanh, quảng cáo khuyến mại 
Nghề nói trước đám đông: MC (Master of Ceremony) 
Tại sao phải học nói trước đám đông? 
Phát biểu thành lời những gì mình hiểu biết, truyền thông điệp đến tai và giúp người nghe hiểu không phải là một quá trình dễ dàng 
Nói đúng cách sẽ nâng cao hiệu quả truyền đạt 
Diễn thuyết là thời điểm con người tập trung tất cả các tố chất cần thiết: tinh thần và thể chất 
Diễn thuyết là một quá trình giao tiếp: Người nói và người nghe cùng tham gia vào việc tạo ra các thông điệp 
TÌNH HUỐNG DIỄN THUYẾT 
Khán giả (audience): người nghe thường giải thích một thông điệp trong khuôn khổ suy nghĩ và kiến thức của chính họ. Họ cũng là người phản hồi đến người diễn thuyết 
Cơ hội (occasion): Cơ hội dành cho chúng ta trong đời rất nhiều, từ trường học đến khi đi làm 
Người nói (speaker): bản thân người nói phải chứng tỏ mình 
Bài diễn văn (speech): được chuẩn bị kỹ, đi vào trọng tâm, tức phải có thông điệp rõ ràng (clear message) bao gồm rõ mục đích (purpose) và luận điểm (thesis). Bài nói chuyện phải tạo ra bản chất tích cực (Establish positive ethos) – ít nhiều tác động đến suy nghĩ – hành vi của người nghe 
Các thành phần của bài diễn văn 
Phần giới thiệu (Introduction) phải đảm bảo gây chú ý, cung cấp các luận điểm cần thiết và phải mang tính khái quát cao 
Phần chính (body): cung cấp các nội dung chi tiết, hỗ trợ cho các luận điểm. Nội dung cần tuân theo cấu trúc rõ ràng 
Kết luận (Conclusion): Liên kết các ý tưởng (Draw together ideas), nhấn mạnh các mấu chốt (strong final note or commend) 
THỰC TẬP VIỆC TRUYỀN ĐẠT 
Phát triển cách nói và tập nói khi chuẩn bị dàn bài 
Giảm thiểu dàn bài (dành chỗ cho các ngôn từ ngẫu hứng riêng) 
Phát triển ngôn từ chính xác nhằm giới thiệu và kết luận 
Bắt chước các điều kiện mà bạn sẽ diễn thuyết 
PHẦN II:BẢN CHẤT CỦA CÁC QUÁ TRÌNH DIỄN RA KHI NÓI TRƯỚC ĐÁM ĐÔNG 
Nghe : Một điều không dễ dàng 
Suy nghĩ : Sự vận dụng các giác quan và năng lực tập trung 
Phản hồi : Các thái độ của người nghe đối với người nói (và ngược lại) 
NGHE 
Lắng nghe (hearing): một quy trình cảm nhận theo đó sóng âm truyền đến não và con người nhận thức được 
Nghe (Listening): vận hành tình thần liên quan đến xử lý sóng âm, giải thích ý nghĩa, lưu ý nghĩa vào bộ nhớ 
Vì sao nghe không dễ dàng? Người nghe xao lãng, khả năng chú ý hạn chế, chưa nghe kỹ đã nhảy đến kết luận, bị phân tâm 
Làm sao để nghe cẩn thận: Lập lược đồ (mapping) các ý tưởng chính, các luận điểm chính, các mối liên hệ + Ghi chép các ý chính, từ ngữ chủ yếu, dàn bài, viết tắt, ý kiến đánh giá 
SUY NGHĨ TRỌNG TÂM 
Do dự, khó tin những điều quyết đoán 
Phân biệt giữa sự kiện (facts) và ý kiến (opinions) 
Mở rộng các ý tưởng mới 
Liên kết ý tưởng mới với những gì đã biết 
Hình thành các giả định 
PHẢN HỒI TỪ KHÁN GIẢ 
Các biểu hiện phản hồi từ khán giả giúp người nói xác định hiệu quả chuyển giao thông điệp, từ đó có động thái đối phó thích hợp 
Tuy nhiên, đừng quá lệ thuộc vào biểu hiện của khán giả 
THẢO LUẬN 
Điều gì giúp bạn thu lợi khi nghe cẩn thận và có trọng điểm các bài học trong lớp? 
Điều gì làm cho việc nghe một bài giảng trở nên khó khăn? 
Đứng dưới góc độ là một giảng viên, bạn sẽ làm gì trong các tình huống đó để sinh viên nghe bài giảng của bạn dễ hơn và có lợi hơn? 
PHẦN III: PHÂN TÍCH KHÁN GIẢ KHI CHUẨN BỊ BÀI DIỄN THUYẾT 
Theo các góc độ: 
Nhân chủng : độ tuổi, độ lớn, độ không đồng nhất, tình nguyện hay bắt buộc, thành phần 
Văn hóa : Bao gồm các quan niệm về lợi ích, giá trị và niềm tin, hiểu biết trước đó, kiến thức và kinh nghiệm chung, sự khác biệt về văn hóa 
Tâm lý :chú ý một cách chọn lọc và biểu lộ chọn lọc 
NGƯỜI TA CÓ KHUYNH HƯỚNG 
Xem kinh nghiệm của mình là có hệ thống, có ý nghĩa và ổn định 
Xem các sự kiện đều có nguyên nhân và hậu quả, nhưng lại đơn giản hóa quan hệ nhân quả 
Xem người khác có trách nhiệm với hành vi của họ 
Giải thích sự vật theo cách mà nhóm tham chiếu làm, theo đó nhận thức theo khuôn khổ các phạm trù tương tự 
LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT KHÁN GIẢ? 
Phương pháp phân tích : kiến thức trước đây, phỏng vấn, đọc tài liệu, quan sát, tập trung vào khán giả 
Tự đánh giá phê phán : Bạn biết gì? Thông tin đáng tin đến đâu? Khoảng cách còn lại? Kinh nghiệm/kiến thức, niềm tin và giá trị của bạn có giống khán giả không? 
Hay luôn duy trì sự thật trong bạn trong khi cũng lưu ý cân nhắc các đặc tính của khán giả 
THẢO LUẬN 
Nếu bạn đang chuẩn bị một bài diễn văn về vấn đề an toàn thực phẩm học đường, có điều gì khác biệt nếu như khán giả của bạn là: 
Học sinh lớp 3? 
Các bậc cha mẹ? 
Ban Giám Hiệu trường Đại học? 
Sinh viên đại học? 
Học sinh cấp 3 
PHẦN IV: PHÁT TRIỂN NỘI DUNG 
Xác định mục đích trình bày 
Tìm kiếm và phát hiện những tài liệu hỗ trợ cho bài diễn văn của bạn 
Các tài liệu phải đảm bảo: phát triển chuyên môn + có thể dùng làm chứng cứ hay hỗ trợ ý tưởng + cung cấp các ví dụ minh họa làm cho các ý tưởng của bạn rõ ràng, dễ hiểu + thích hợp hơn với khán giả 
CÁC LOẠI TÀI LIỆU HỖ TRỢ 
Kinh nghiệm cá nhân (personal experience) 
Kiến thức tổng quát (common knowledge) 
Quan sát trực tiếp (Direct observation) 
Ví dụ minh họa một trường hợp chuyên biệt (ví dụ ngắn, giả định, giai thoại, điển cứu (case study)) 
Tài liệu thống kê, chứng thực (thông tin hay ý kiến của người khác), phỏng vấn 
Các ấn phẩm: sách, báo chí, tạp chí, ấn phẩm nhà nước (luật, thông tư, nghị định, ), tự điển, bách khoa toàn thư (encyclopedia), fact books, biographical references, tập bản đồ 
Tài liệu điện tử 
TÌM KIẾM TÀI LIỆU (ĐIỆN TỬ) 
Thông tin trên mạng rất phong phú và đa dạng: ấn bản điện tử so với ấn bản in (paper back), báo điện tử, trang web, các dạng file lưu trữ 
Tìm kiếm trên web: sử dụng browsers lượt web, dùng công cụ tìm kiếm (search engines) để tìm kiếm dữ liệu điện tử (electronic database) 
Cần chú ý: độ tin cậy của tài liệu, ai tạo ra website, năng lực của tác giả, mục đích của website, nội dung website phản ánh tính chất gì? Thông tin có xác nhận được không? Ngày cập nhật 
Thảo luận: Hãy nêu trên các search engines thông dụng nhất hiện nay và các phương thức tìm kiếm tài liệu hiệu quả nhất đối với bạn 
TỔ CHỨC BÀI DIỄN VĂN: Dẫn Nhập 
Dẫn nhập: Nhằm thu hút sự chú ý và hứng thú của khán giả, làm rõ mục đích hay luận điểm của bài diễn văn, khái quát hóa hướn trình bày của bạn 
Các loại dẫn nhập: Kể 1 câu chuyện, dùng loại suy, hỏi những câu cường điệu, trích dẫn ai đó, dùng lời đồn đại 
Cần đảm bảo: ngắn gọn, kết nối với thân bài 
TỔ CHỨC BÀI DIỄN VĂN: thân bài 
Lựa chọn các ý tưởng và tài liệu và sắp xếp chúng vào một cấu trúc rõ ràng và hiệu quả. 
Tổ chức tốt sẽ giúp khán giả hiểu và nhớ thông điệp, dự đoán và phát triển thông điệp trong tâm trí họ, giúp truyền đạt thông điệp hiệu quả. 
Đa số bài diễn văn có từ 2-5 ý tưởng chính. Ý tưởng chính cần đơn giản (simplicity), tách biệt (Discreteness) và có cấu trúc song hành (parallel structure) – cấu trúc và độ dài tương đương nhau, chặt chẽ (coherence) và hoàn chỉnh (completeness) 
TỔ CHỨC BÀI DIỄN VĂN: thân bài (tt) 
Các ý tưởng chính có mối quan hệ qua lại tương đối 
Ý tưởng được trình bày đầu tiên có khuynh hướng dễ nhớ nhất – nên trình bày ý tưởng mạnh nhất (primary effect), các ý tưởng mới (recency effect) nên trình bày cuối (kết thúc bằng 1 sự kiện) vì cũng có khuynh hướng dễ nhớ 
Cách tổ chức các ý tưởng có thể theo thứ tự (chronological), không gian (spatial), thể loại hay đề tài (categorical), nhân quả (cause&effect), vấn đề - giải pháp (problem-solution), so sánh – tương phản (comparison & contrast), loại dần (residues – theo quá trình xóa bỏ các khả năng cho đến khi còn lại một khả năng) 
TỔ CHỨC BÀI DIỄN VĂN: kết luận 
Mục đích: hoàn thành cấu trúc bằng cách đoán trước lúc kết thúc, tóm tắt các ý chính, cố hấp dẫn khán giả lần cuối 
Các loại kết luận: tóm tắt, dẫn chiếu vài người vào, tham chiếu cá nhân, thử thách khán giả, cung cấp cách nhìn 
THẢO LUẬN 
Phát triển các ý chính sau thành bài nói chuyện trọng 5 phút: 
Đại học Nông Lâm cung ứng chương trình học có chất lượng tốt 
Theo học ở Đại học Nông Lâm Tp.HCM không đắt lắm, lại có nhiều ngành và không gian ký túc xá thoáng đãng 
Khoảng 60% sinh viên Đại học Nông Lâm là từ nông thông 
PHẦN V: PHONG CÁCH DIỄN THUYẾT 
PHONG CÁCH VIẾT VS. PHONG CÁCH DIỄN ĐẠT MIỆNG 
CÁC ĐẶC TÍNH CỦA PHONG CÁCH TÌNH BÀY HIỆU QUẢ 
PHONG CÁCH 
Toàn bộ thuộc tính của 1 cá nhân do người khác nhìn nhận làm phân việt được cá nhân đó với người khác 
Phong cách viết khác phong cách diễn đạt miệng là ở sự khác nhau giữa người đọc và người nghe: Người đọc có thể đọc theo tốc độ họ muốn, có thể quay lui và đọc lại khi cần thiết, tìm những nguồn khác, hoặc thư giản khi độ tập trung của họ yếu đi. Người nghe không kiểm soát được tốc độ hay dừng lại để tìm những nguồn khác hay chờ đến khi độ tập trung của họ tốt hơn 
DIỄN ĐẠT BẰNG MIỆNG 
Đơn giản hơn phong cách viết, la75p đi lặp lại nhiều hơn, không quá câu nệ tình tiết, dễ phản ánh hơn, liên hệ đến khán giả - bản thân – cấu trúc thông điệp. 
Tuy nhiên, diễn đạt bằng miệng cần đảm bảo tính chính xác (accuracy) và phù hợp (appropriateness) với khán giả và hoàn cảnh 
CÁC ĐẶC TÍNH CỦA VIỆC TRÌNH BÀY HIỆU QUẢ 
Diễn đạt hay trình bày bài diễn văn là việc dùng âm điệu và cơ thể (có kết hợp các phương tiện bỗ trợ như tài liệu, máy chiếu, máy phát âm, phim ảnh) để chuyển tải thông điệp mong muốn 
Diễn đạt có hiệu quả khi giúp khán giả nghe, hiểu, nhớ và hành động theo bài diễn văn 
Diễn đạt hiệu quả tạo tính cộng đồng, tức tạo mối liên kết giữa người nói và người nghe 
Các yếu tố đảm bảo diễn đạt hiệu quả: giọng nói, tư thế hình thể, các loại hình hỗ trợ nghe nhìn 
GIỌNG NÓI 
Cường độ (volume) độ lớn vừa phải, điều chỉnh theo phản hồi của khán giả, tập trung vào các ý tưởng bằng cách thay đổi ngữ điệu, dùng loa phóng thanh nếu cần 
Liên tục (pitch): Nhịp điệu của âm thanh theo thang âm nhạc. Cần điều chỉnh tính liên tục trong khoảng trung bình để tạo trọng tâm, tránh việc nói đều đều, tạo ngữ điệu vui vẻ bằng cách kiểm soát hơi thở, buông lỏng hai vai và phát âm từ sâu trong cuống họng (phát âm bằng bụng) 
GIỌNG NÓI (tt) 
Tốc độ (rate): Điều chỉnh theo phản hồi của khán giả, kiểm soát tốc độ bằng nhịp thở và sự thư giãn. Thay đổi tốc độ để lôi cuốn sự chú ý của khán giả 
Điểm dừng (pause) các khoảng im lặng trong bài diễn văn có thể cung cấp hiệu quả các trọng điểm và ra dấu chuyển ý cho bài diễn văn, nhưng sẽ mất tác dụng nếu dừng nhiều lần, sai chỗ, không đủ dài 
Phát âm: chú trong cách phát âm, trọng âm, từ địa phương sao cho rõ ràng, rõ tiếng, tránh những tác động xấu không cần thiết. 
CƠ THỂ TRONG TRÌNH BÀY 
Cơ thể dùng để tăng cường thông điểm, chứ không dùng để gây chú ý vào chính bản thân nó 
Cơ thể và sự di chuyển tác động lớn đến ấn tượng của khán giả về diễn giả 
Tư thế và dự di chuyển có thể cho thấy sự chuyển ý và tạo hứng thú cho bài diễn văn 
CƠ THỂ TRONG TRÌNH BÀY (tt) 
Bề ngoài: chú ý cách ăn mặc (nên chỉnh tề hơn khán giả 1 chút), tiến đến bục nói – đi 1 cách tự tin, giao tiếp ánh mắt (eye contact) với khán giả, nhìn và nói một cách tự tin 
Di chuyển: có kế hoạch, có mục đích giúp tăng cường thông điệp 
Cử chỉ: cần hỗ trợ thông điệp, tự nhiện, nhịp nhàng 
Diễn tả vẻ mặt (Facual Espression) 
Giao tiếp mắt (Eye contact): nhìn vào khán giả khi nói, không tập trung chỉ 1 đối tượng 
CÁC LOẠI HÌNH HỖ TRỢ NGHE NHÌN 
Sơ đồ 
Biểu đồ 
Hình đại diện 
Bản đồ 
Chủ thể, mô hình 
Con người 
Bảng đen, giấy, tài liệu phát 
Phim đèn chiếu, băng video 
KIỂU TRÌNH BÀY 
Trình bày ứng khẩu (impromptu presentation): nói mà không hay chuẩn bị rất ít 
Trình bày ghi nhớ: Nói từ 1 bài đã chuẩn bị trước được ghi nhớ 
Bài đọc (manuscript presentation): đọc 1 đoạn văn đã chuẩn bị từng từ một 
Trình bày tùy hứng (extemporaneous presentation): diễn văn được soạn, chuẩn bị, nhưn không viết ra hay nhớ từng từ một. 
Câu hỏi: lợi ích và hạn chế của mỗi kiểu trình bày trên 
BÀI TẬP CHUNG 
Phát triển một bài diễn văn để trình bày (lựa chọn chủ đề bất kỳ về văn hóa – xã hội) 
Tập diễn văn trong đầu 
Tập diễn văn bằng lời 
Mô phỏng tình huống diễn thuyết 
Diễn thuyết trước lớp (theo yêu cầu ngẫu nhiên của giảng viên hoặc chủ động) 
CHÚC THÀNH CÔNG 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_noi_truoc_dam_dong_dien_thuyet.ppt