Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ nhặt

c. Nhân vật Tràng

- Ngoại hình xoàng xĩnh, thô kệch, dở hơi và cộc cằn.

- Tràng có một tấm lòng nhân hậu:

+ Trẻ con thích đùa với Tràng.

+ Thấy người đàn bà tiều tụy vì đói, anh sẵn sàng cho ăn, sẵn

sàng chấp nhận khi người đàn bà theo về làm vợ.

- Hạnh phúc đến bất ngờ khiến Tràng choáng váng. Mới đầu anh cũng

chợn nhưng sau đó lại “tặc lưỡi chậc, kệ!”.

- Vui mừng:

+ vẻ mặt “phớn phở”, “tủm tỉm cười nụ”, “hai mắt sáng lên lấp

lánh”.

+ Chuyển thành cảm giác da thịt “nó ôm ấp mơn man khắp da thịt

Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng”.

+ Thấm sâu vào tâm hồn “êm ái lửng lơ như người vừa ở trong

giấc mơ đi ra”.

- Tràng ý thức được trách nhiệm, bổn phận, cảm thấy mình ‘’nên

người’’ và nghĩ đến tương lai.

 Hạnh phúc gia đình đã hoàn thiện nhân cách của nhân vật này.

Nhân vật Tràng được Kim Lân miêu tả như thế nào?

Tâm trạng của anh ra sao khi bỗng nhiên mình có vợ?d. Nhân vật bà cụ Tứ.

- Lúc đầu bà ngạc nhiên, không hiểu, vì bà không giám nghĩ

con trai mình lại có thể có vợ, và lại có vợ vào cái thời buổi đói

khát này.

- Khi hiểu ra bà ai oán xót thương cho số phận của con trai.

- Thương con, thương người dâu mới bà nói toàn chuyện vui,

gieo niềm hy vọng niềm tin yêu cuộc sống của bà sang hai con.

Sự quây quần trong bữa ăn ngày đói các nhân vật đã tìm lại được

niềm an ủi trong sự cưu mang nương tựa. Tình mẹ con, vợ chồng

đã tăng sức mạnh cho họ vượt qua thực trạng tăm tối bế tắc. Và

các nhân vật ánh lên niềm vui sự sống, về sự đổi đời trong tương

lai.

 Nhân vật bà cụ Tứ mang một ý nghĩa điển hình đặc sặc tiêu

biểu cho biết bao bà mẹ Việt Nam nghèo: giàu tình thương, hiểu

biết bao dung và không nguôi khát vọng cho con cái được hạnh

phúc. Câu chuyện vì thế nên có giá trị nhân văn nhân bản sâu sắc.

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ nhặt trang 1

Trang 1

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ nhặt trang 2

Trang 2

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ nhặt trang 3

Trang 3

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ nhặt trang 4

Trang 4

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ nhặt trang 5

Trang 5

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ nhặt trang 6

Trang 6

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ nhặt trang 7

Trang 7

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ nhặt trang 8

Trang 8

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ nhặt trang 9

Trang 9

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ nhặt trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 28 trang baonam 03/01/2022 9000
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ nhặt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ nhặt

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ nhặt
BÀI GIẢNG NGỮ VĂN 12
Kiểm tra bài cũ
 Tóm tắt truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, cho biết 
hoàn cảnh sáng tác của truyện ngắn này?
• Tóm tắt:
• Hoàn cảnh sáng tác: Cuối năm 1952 Tô Hoài 
đi với bộ đội vào chiến dịch Tây Bắc, chuyến 
đi kéo dài 18 tháng đã để lại cho nhà văn 
những ấn tượng sâu sắc, tình cảm tốt đẹp, sau 
chuyến đi này TH viết tập Truyện Tây Bắc (...) 
Em có nhận xét gì về cách vào truyện của Tô Hoài
ở truyện ngắn Vợ chồng A Phủ ?
• Tô Hoài vào truyện với những lời kể đẹp như thơ, thoang 
thoảng hương của núi rừng TB. Xong cũng gợi lên một sự 
vắng lặng “Ai ở xa về....”
• Lời kể hiện lên hình ảnh của một con người với thân 
phận thấp hèn....cuộc đời của người thiếu phụ ấy khiến cho 
bạn đọc muốn có một câu trả lời...về sự bất công ấy.
I. Tiểu dẫn
 1. Tác giả:
 Tên thật là Nguyễn Văn Tài (1920- 
2007).
 Quê Huyện Từ Sơn - Bắc Ninh
 Xuấ t thân trong một gia đ ình có 
hoàn cảnh khó khăn.
 Ông chỉ được học hết bậc tiểu học
- Đề tài là khung cảnh nông thôn và 
hình tượng người nông dân.
 - T á c ph ẩ m ch í nh: 2 t ậ p truy ện 
ngắn: “Nên vợ nên chồng” (1955) và 
“Con chú xấu xí” (1962).
2. Tác phẩm 
a) Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác.
 - “Vợ nhặt” có tiền thân là truyện 
“Xóm ngụ cư”- viết ngay sau Cách 
mạng tháng Tám và được in trong tập 
“Con chú xấu xí”. Truyện viết về nạn 
đói năm Ất Dậu (1945).
 Dựa vào tiểu dẫn trong sách giáo khoa, 
hãy nêu những nét chính về tác giả tác phẩm?
b) Tóm tắt truyện
 - Tràng là một chàng trai nghèo khổ, xấu xí, ế vợ, lại là dân xóm 
ngụ cư bị người đời khinh bỉ. 
 Chỉ một vài câu bông đùa mà Tràng lại nhặt được vợ trong nạn 
đói khủng khiếp năm 1945.
 Việc Tràng nhặt được vợ đã làm ngạc nhiên cho người dân 
xóm ngụ cư, bà cụ Tứ và cho chính bản thân Tràng. 
 Trong “bữa cơm” đón nàng dâu mới, họ chỉ nói toàn chuyện 
vui. 
 Tác phẩm kết thúc ở chi tiết vào buổi sáng hôm sau tiếng trống 
thúc thuế dồn dập, quạ đen bay vù như mây đen. Thị nói về 
chuyện Việt Minh phá kho thóc Nhật và Tràng nhớ lại hình ảnh 
lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới hôm nào.
Tóm tắt ngắn gọn truyện “Vợ nhặt”?
c) Nhan đề và tình huống truyện
 + Nhan đề
 Vợ: thiêng liêng trân trọng.
 Nhặt: nhặt nhạnh lượm lặt một cách tình cờ vu 
vơ.
 Kim Lân kết hợp hai khái niệm đối lập tạo 
nên nhan đề, thân phận con người như cọng rơm 
cọng rác bên đường.
Tràng nhặt được vợ: 
 - Tràng nghèo, xấu trai, là dân ngụ cư giữa lúc thiên 
hạ đói khát lại nhặt được vợ.
 - Người như Tràng nuôi thân nuôi mẹ chẳng xong lại 
còn đèo bòng.
 - Con người đang đối diện với cái đói và cái chết.
 Đây là một tình huống oái oăm, bi hài, vui buồn lẫn 
lộn.
 Tên truyện “Vợ nhặt”và tình huống “nhặt vợ” tạo 
nên sức hấp dẫn và chiều sâu tư tưởng của tác phẩm.
Hãy nêu tình huống truyện của tác phẩm Vợ Nhặt?
 + Tình huống truyện
d) Diến biến của cuộc hôn nhân
 - Hôn nhân không có tình yêu, xuất phát từ những lời 
đùa cợt, từ cái đói, miếng ăn.
 - Cảnh đón dâu: 2 người lầm lũi lặng lẽ.
 - Của hồi môn: gồm một cái thúng con đựng vài thứ 
lặt vặt và một chai dầu con.
 - Tiệc cưới: một lùm rau chuối thái rối, một đĩa muối 
ăn với cháo và một nồi chè khoán (món ăn đặc biệt đón 
con dâu).
 Hạnh phúc không chỉ nhuốm trong hương vị đắng 
cay chua xót mà còn như bị nhấn chìm trong đói khát. 
Em hãy phân tích diễn biến cuộc hôn 
nhân giữa Tràng và người “vợ nhặt”?
d. ý nghĩa của tình huống truyện
 - Lên án tội ác của phát xít Nhật và thực dân 
Pháp.
 - Ca ngợi tình thương và lòng nhân ái, niềm tin 
vào tương lai của người dân lao độngQua sự phân tích trên, hãy rút ra ý nghĩa của tình huống truyện?
- Đầu năm 1940 phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương, 
nhân dân ta lâm vào tình thế một cổ hai tròng:
 + Miền Bắc: Phát xít Nhật bắt nhổ lúa trồng đay.
 + Thực dân Pháp tăng thuế, ra sức vơ vét bóc lột.
 Mùa xuân năm 1945 từ Lạng Sơn đến Quảng Trị 
nhân dân lâm vào nạn đói khủng khiếp, hơn 2 triệu 
người chết đói thê thảm. 
Bằng kiến thức lịch sử đã học 
hãy nêu bối cảnh chung của dân tộc ta những năm 1945?
II/ Đọc hiểu
 1. Bối cảnh chung của nạn đói
a . Không gian, thời gian năm đói
 - “Con đường khẳng khiu, gầy guộc”.
 - Không khí “vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi 
và mùi gây của xác người”. 
 - Âm thanh: “tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài 
bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết”.
 - ánh sáng: “nhá nhem”, “hai bên dãy phố, úp 
xúp, tối om, không nhà nào có ánh đèn, lửa”.
 - Thời gian: vào buổi chiều chạng vạng của 
một ngày, như sự kết thúc đi dần vào đêm tối.
 Khung cảnh điêu tàn rữa nát, tối sầm lại vì 
đói khát, cuộc sống người dân đi vào ngõ cụt.
Khung cảnh năm đói 
hiện lên như thế nào ở trong tác phẩm?
c) Con người năm đói
 - “Những khuôn mặt thì hốc hác u tối”. 
 - “Trẻ con: “ngồi ủ rũ dưới những xó tường không 
buồn nhúc nhích”.
 - Những người đói: “bồng bế dắt díu nhau lên xanh 
xám như những bóng ma, nằm ngổn ngang khắp lều 
chợ”.
 - “Người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma”. 
 - “người chết như ngả rạ”. 
 Cõi âm nhòa vào trong cõi dương, trần gian ngấp 
nghé miệng vực âm phủ, đời người, kiếp nhân sinh 
giỗng như một đống tro tàn lạnh ngắt. 
Chân dung con người năm đói hiện lên như thế nào?
3. Tâm trạng của các nhân vật trong truyện
a. Người dân xóm Ngụ Cư
 - Ngạc nhiên, mừng rỡ.
 - á i ngạ i, lo âu “biế t có nuôi nổ i nhau qua 
cái ....”
 Tâm trạng đầy thiện cảm của những người 
cùng cảnh ngộ. Việc Tràng nhặt được vợ đem lại 
một chút gì đó tươi sáng hơn cho cuộc sống tăm 
tối thường ngày của họ.
Người d n xóm Ngụ Cư có thái 
độ gì trước tình huống nhặt 
được vợ của Tràng?
b. Người vợ nhặt
 * Trước khi gặp Tràng:
 - Đói, cái tên cũng không có.
 - Chỉ một thời gian ngắn giữa hai lần gặp, thị đã biến đổi đến thảm 
hại khiến Tràng không thể nhận ra: “Hôm nay thị rách quá áo quần tả 
tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hản đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt 
chỉ còn thấy hai con mắt” cái đói tàn phá hình hài.
 - Trơ trẽn, “cong cớn, sưng sỉa”: vì miếng ăn mà sẵn sàng theo không 
một người đàn ông. Cái đói làm hủy hoại nhân cách.
* Sau khi gặp Tràng:
 - Người đàn bà này có nhiều sự thay đổi:
+ Đi bên cạnh Tràng về xóm ngụ cư thị có vẻ rón rén e thẹn.
 + Về đến nhà: khép nép, ngượng ngập, chỉ dám “ngồi mớm ở 
mép giường”
 + Sáng hôm sau: thị hoàn toàn thay đổi, “Tràng nom thị hôm 
nay khác lắm, ro ràng là một người đàn bà hiền hậu đúng mực không 
còn có vẻ chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”.
 Tình thương yêu, đùm bọc của Tràng, mái ấm gia đình đã cảm hóa 
và làm thay đổi tính cách con người.
Người vợ nhặt được tác giả miêu tả như thế nào?
Hãy phân tích tâm trạng của thị?
c. Nhân vật Tràng 
- Ngoại hình xoàng xĩnh, thô kệch, dở hơi và cộc cằn.
- Tràng có một tấm lòng nhân hậu: 
 + Trẻ con thích đùa với Tràng.
 + Thấy người đàn bà tiều tụy vì đói, anh sẵn sàng cho ăn, sẵn 
sàng chấp nhận khi người đàn bà theo về làm vợ.
- Hạnh phúc đến bất ngờ khiến Tràng choáng váng. Mới đầu anh cũng 
chợn nhưng sau đó lại “tặc lưỡi chậc, kệ!”. 
- Vui mừng: 
 + vẻ mặt “phớn phở”, “tủm tỉm cười nụ”, “hai mắt sáng lên lấp 
lánh”.
 + Chuyển thành cảm giác da thịt “nó ôm ấp mơn man khắp da thịt 
Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng”.
 + Thấm sâu vào tâm hồn “êm ái lửng lơ như người vừa ở trong 
giấc mơ đi ra”.
 - Tràng ý thức được trách nhiệm, bổn phận, cảm thấy mình ‘’nên 
người’’ và nghĩ đến tương lai.
 Hạnh phúc gia đình đã hoàn thiện nhân cách của nhân vật này.
Nhân vật Tràng đ ợc Kim Lân miêu tả như thế nào? 
Tâm trạng của anh ra sao khi bỗng nhiên mình có vợ?
d. Nhân vật bà cụ Tứ.
 - Lúc đầu bà ngạc nhiên, không hiểu, vì bà không giám nghĩ 
con trai mình lại có thể có vợ, và lại có vợ vào cái thời buổi đói 
khát này. 
 - Khi hiểu ra bà ai oán xót thương cho số phận của con trai.
 - Thương con, thương người dâu mới bà nói toàn chuyện vui, 
gieo niềm hy vọng niềm tin yêu cuộc sống của bà sang hai con. 
Sự quây quần trong bữa ăn ngày đói các nhân vật đã tìm lại được 
niềm an ủi trong sự cưu mang nương tựa. Tình mẹ con, vợ chồng 
đã tăng sức mạnh cho họ vượt qua thực trạng tăm tối bế tắc. Và 
các nhân vật ánh lên niềm vui sự sống, về sự đổi đời trong tương 
lai.
 Nhân vật bà cụ Tứ mang một ý nghĩa điển hình đặc sặc tiêu 
biểu cho biết bao bà mẹ Việt Nam nghèo: giàu tình thương, hiểu 
biết bao dung và không nguôi khát vọng cho con cái được hạnh 
phúc. Câu chuyện vì thế nên có giá trị nhân văn nhân bản sâu sắc.
Khi được Tràng giới thiệu người đàn bà với mình, 
tâm trạng bà cụ Tứ diễn biến như thế nào?
4. Đặc sắc nghệ thuật của truyện
 - Cốt truyện đơn giản, tự nhiên.
 - Giọng văn mộc mạc, giản dị.
 - Khắc họa hình tượng nhân vật sinh động.
 - Thời gian truyện vận động một cách tự nhiên, từ hoàng hôn 
ngày hôm trước đến bình minh ngày hôm sau. Hé mở một sự vận 
động: tàn tạ đến niềm vui, từ bóng tối ra ánh sáng.
 - Truyện kết thúc theo lối mở. Nạn đói vẫn còn đó, tiếng trống 
thúc thuế vẫn dồn dập, nhưng xa xa thấp thoáng hình ảnh lá cờ đỏ 
sao vàng và hình ảnh từng đoàn người đi phá kho thóc Nhật... Tất 
cả đang hướng về phía trước và một ngày mới dường như sắp sửa 
bắt đầu.
Nhận xét nghệ thuật của truyện ?
(cốt truyện, giọng văn, nhân vật, cách kết thúc truyện)
 Tạo không khí cho truyện.
- Dùng hình ảnh, chi tiết (không khí nông thôn, 
tiếng khóc hờ, mùi rác rưởi, ẩm mốc, mùi gây 
xác chết, người đi lại dật dờ như cái bóng...)
Thảo luận nhóm câu hỏi 6 sgk?
Hình ảnh phá kho thóc Nhật
 Truyện lên án tội ác diệt chủng của bọn thực 
dân phát xít, phát hiện và khẳng định niềm tin 
khát khao hạnh phúc gia đình và niềm tin 
mãnh liệt của người dân lao động ở sự sống và 
tương lai.
Chủ đề ?
III. Tổng kết
 “Vợ nhặt là bài ca về tình người của những người 
nghèo khổ đã “biết sống” như con Người ngay giữa 
thời túng đói quay quắt...”.
Nêu giá trị chung của truyện ng ắ “Vợ nhặt”?
Bài tập nâng cao
Chiều sâu của sự phản ánh hiện thực bao gồm: 
 Phản ánh được tính chất khủng khiếp của nạn 
đói năm 1945.
 Khám phá được khát vọng và niềm tin sâu kín 
trong tâm hồn người lao động.
 Tính chất độc đáo trong phương thức phản ánh 
hiện thực ( hấp dẫn, mới lạ, thể hiện sâu sắc 
chủ đề).
 - Tắt Đèn, Bước Đường Cùng, Chí Phèo, ... mới chỉ dừng lại ở 
lòng thương yêu, thông cảm với nỗi thỗng khổ của con người.
 - Vợ Nhặt không chỉ dừng lại ở sự cảm thông mà còn hướng 
cho những con người đau khổ một hướng thoát, đó là con đường 
đến với cách mạng. Chi tiết người vợ nhặt nói về chuyện Việt 
Minh phá kho thóc Nhật và Tràng nhớ lại hình ảnh lá cờ đỏ sao 
vàng bay phấp phới hôm nào đã nói lên điều đó.
Cũng viết về đời sống người nông dân trước Cách mạ năm 1945
 nhưng so với các tác phẩm như: Tắt Đèn, Bước Đườ g Cù , 
Chí Phèo, ... thì Vợ Nhặt có gì khác?
Câu hỏi ôn tập:
1. Nêu và phân tích ý nghĩa tình huống truyên 
trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim 
Lân.
2. Giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện ngắn 
“Vợ nhặt”?

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ngu_van_lop_12_van_ban_vo_nhat.pdf