Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ

Nhân vật A Phủ:

a. Số phận đặc biệt của A Phủ:

- Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân

thích, sống sót qua nạn dịch.

- 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của

người Thái, sau đó trốn thoát và lưu lạc đến

Hồng Ngài.- “chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày, biết

đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo”.

- Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm chồng:

“Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con trâu tốt

trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”.

- Nhưng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy nổi vợ vì

phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo.b. Tính cách đặc biệt của A Phủ :

- Gan góc từ bé:

“A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng,

không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi

lạc đến Hồng Ngài”.

- Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị

kẻ ác:

“Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay

rất to vào mặt A Sử ( ). Nó vừa kịp bưng tay lên. A

Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống,

xé vai áo, đánh tới tấp”.- Khi trở thành người làm công gạt nợ:

+ A Phủ vẫn là con người tự do:“bôn ba rong

ruổi ngoài gò ngoài rừng”, làm tất cả mọi thứ như

trước đây.

+ Không sợ cường quyền, kẻ ác:

 Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cả

cái chết.

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ trang 1

Trang 1

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ trang 2

Trang 2

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ trang 3

Trang 3

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ trang 4

Trang 4

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ trang 5

Trang 5

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ trang 6

Trang 6

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ trang 7

Trang 7

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ trang 8

Trang 8

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ trang 9

Trang 9

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 46 trang baonam 03/01/2022 6720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ
BÀI GIẢNG NGỮ VĂN LỚP 12
- Viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng 
thoại Dế mèn phiêu lưu kí. 
I- Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: 
- Tên khai sinh là Nguyễn 
Sen, sinh năm 1920. 
- Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể 
loại. 
- Sáng tác thiên về diễn tả những sự 
thật đời thường: “Viết văn là một quá 
trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã 
là sự thật thì không tầm thường, 
cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người 
đọc”.
- Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập 
quán của nhiều vùng khác nhau.
- N ă m 1996, đ ư ợ c nh à 
nước tặng giải thưởng Hồ 
Chí Minh về văn học nghệ 
thuật.
+ Miền Tây (1967),
+ Dế mèn phiêu lưu kí 
+ O chuột (1942), 
+ Nhà nghèo (1944), 
+ Truyện Tây Bắc (1953), 
Một số 
tác phẩm 
tiêu biểu: 
2. Văn bản: 
a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng 
giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 
1954 - 1955.
- Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội 
vào giải phóng Tây Bắc năm 1952.
b. Tóm tắt:
- Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, 
hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá 
Tra.
- Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê 
liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".
- Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử 
(chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
- A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành 
kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
- Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói 
đứng vào cọc đến gần chết.
- Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến 
Phiềng Sa.
- Mị và A Phủ được giác ngộ cách mạng, trở thành du kích
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Nhân vật Mị:
 a. Sự xuất hiện của Mị:
II. Đọc - hiểu văn bản: 
1. Nhân vật Mị:
 a. Sự xuất hiện của Mị:
 - Hình ảnh: Một cô con gái “ngồi quay sợi gai bên tảng 
đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”. 
- “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, 
chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô ấy cũng cúi 
mặt, mặt buồn rười rượi”. 
=> Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn dắt 
người đọc vào hành trình tìm hiểu số phận nhân vật.
b. Cuộc đời cực nhục, khổ đau của Mị: 
* Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra:
b. Cuộc đời của Mị: 
* Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra:
- Là cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo.
“Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buông Mị”, 
“Mị thổi sáo giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá 
cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người 
mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”.
- Là người con hiếu thảo, tự trọng. 
“Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải 
làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán 
con cho nhà giàu”.
* Khi về làm dâu nhà thống lí:
- Nguyên nhân: Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ
- Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt.
 + “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng 
khóc”
 + Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giải thoát.
 + Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, 
quay trở lại nhà thống lí.
- Những ngày làm dâu:
+ Bị vắt kiệt sức lao động:
 o “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa màu 
thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương bẻ bắp, và 
dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một 
bó đay trong cánh tay để tước thành sợi”.
 o “Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn 
đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà 
này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày”.
 Bị biến thành một thứ công cụ lao động là nỗi 
cực nhục mà Mị phải chịu đựng.
+ Chịu nỗi đau khổ về tinh thần:
 Bị giam cầm trong căn phòng:
 “kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. 
Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là 
sương hay là nắng”.
 Sống với trạng thái gần như đã chết.
- Thái độ của Mị:
 + “Ở lâu trong cá i khổ , Mị 
quen khổ rồi.”
 + “Bây giờ Mị tưởng mình 
cũng là con trâu, cũng là con 
ngựa () ngựa chỉ biết ăn cỏ, 
biết đi làm mà thôi."
 + “Mỗi ngày Mị không nói, lùi 
lũi như con rùa nuôi trong xó 
cửa.” 
=> Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, Mị tê liệt về 
tinh thần, buông xuôi theo số phận.
c. Sức sống tiềm tàng của Mị:
 * Cảnh mùa xuân:
- “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi 
vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội. 
Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc 
váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như 
những con bướm sặc sỡ.”
 - “Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên 
sân chơi trước nhà.”
- Mị nghe tiếng sáo gọi bạn “vọng lại thiết tha, 
bổi hổi”. Mị ngồi nhẩm bài hát của người đang 
thổi:
“Mày có con trai con gái rồi
Mày đi làm nương
Ta không có con trai con gái
Ta đi tìm người yêu.”
* Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân:
- Lúc uống rượu đón xuân:
+ “Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng bát”
- Khi nghe tiếng sáo gọi bạn:
 + Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: 
thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao người mê, ngày 
đêm đã thổi sáo đi theo Mị”.
 + “ Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột 
nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước 
Mị muốn đi chơi”
 + Mị muốn chết:
“Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn 
cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại 
chỉ thấy nước mắt ứa ra”.
 Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. 
+ Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo:
“Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu quả pao rơi rồi”.
 Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình yêu tự do 
đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị.
+ Mị hành động:
 o “lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ 
thêm vào đĩa dầu.”
o “quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong 
vách.”
 Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt của A 
Sử.
- Khi bị A Sử trói đứng:
 + “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình 
đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo 
đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi...”
+ “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa 
được...” Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng.
+ “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (). Lúc lại nồng nàn tha 
thiết nhớ (). Mị lúc mê lúc tỉnh”
 Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: 
khát vọng mãnh liệt >< hiện thực phũ phàng, khiến cho 
sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt.
=> Tư tưởng của nhà văn: 
 Sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp, 
trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là 
bùng lên.
* Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ 
bị trói đứng:
- Lúc đầu khi chứng 
ki ế n A ph ủ b ị tr ói 
“Mị vẫn thản nhiên 
thổi lửa hơ tay”.
 Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần.
- Khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò 
xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ: 
Mị thức tỉnh dần.
 + “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị”, 
“Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, 
xuống cổ, không biết lau đi được”.
 Thương người, thương mình.
+ Nhận thức được tội ác của nhà thống lí: 
“Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó 
thật độc ác”
+ Thương cảm cho A Phủ: 
“Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết 
đói, chết rét”.
 Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau 
khổ của mình và của người khác.
+ Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ đã trốn 
được: 
“lúc ấy bố con sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải 
trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy”.
 Nỗi sợ như tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi đến hành 
động.
- Mị liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A Phủ
“Mị rón rén bước lại Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút 
dây mây”
 Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi sinh vì cha 
mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám cứu người.
+ “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt 
chạy ra.”
 Là hành động tất yếu: 
 Đó là con đường giải thoát duy nhất, cứu người 
cũng là tự cứu mình.
 Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí 
nhân vật: 
 Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả từ nội tâm 
đến hành động.
 Giá trị nhân đạo sâu sắc:
 + Khi sức sống tiềm tàng trong con người được 
hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt.
 + Nó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng 
táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục để 
cứu cuộc đời mình.
2. Nhân vật A Phủ:
a. Số phận đặc biệt của A Phủ: 
- Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân 
thích, sống sót qua nạn dịch.
- 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của 
người Thái, sau đó trốn thoát và lưu lạc đến 
Hồng Ngài.
- “chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày, biết 
đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo”.
- Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm chồng:
“Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con trâu tốt 
trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”.
- Nhưng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy nổi vợ vì 
phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo.
b. Tính cách đặc biệt của A Phủ :
- Gan góc từ bé: 
“A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, 
không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi 
lạc đến Hồng Ngài”.
- Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị 
kẻ ác: 
“Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay 
rất to vào mặt A Sử (). Nó vừa kịp bưng tay lên. A 
Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, 
xé vai áo, đánh tới tấp”.
- Khi trở thành người làm công gạt nợ: 
 + A Phủ vẫn là con người tự do:“bôn ba rong 
ruổi ngoài gò ngoài rừng”, làm tất cả mọi thứ như 
trước đây.
 + Không sợ cường quyền, kẻ ác: 
 Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cả 
cái chết.
- Bị trói vào cột, A Phủ nhai đứt hai vòng dây mây 
định trốn thoát.
 Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác 
ngộ Cách mạng nhanh chóng sau này.
 Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trưng:
- Nét khác nhau giữa hai nhân vật:
+ Mị: được khắc họa với sức sống tiềm tàng bên trong tâm 
hồn.
+ A Phủ: được nhìn từ bên ngoài, tính cách được bộc lộ ở 
hành động, vẻ đẹp hiện lên qua sự gan góc, táo bạo, mạnh 
mẽ.
- Nét giống nhau: 
+ Tính cách của những người dân lao động miền 
núi
 + Mị: Bề ngoài lặng lẽ , âm thầm, nhẫn nhục 
nhưng bên trong luôn sôi nổi, ham sống, khao khát 
tự do và hạnh phúc.
 + A Phủ: Táo bạo, gan góc mà chất phác, tự tin.
=> Cả hai: là nạn nhân của bọn chúa đất, quan lại 
tàn bạo nhưng trong họ tiềm ẩn sức mạnh phản 
kháng mãnh liệt.
3. Nghệ thuật:
 - Khắc họa nhân vật: sống động và chân thực.
 - Miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc sắc 
(diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa 
xuân và đem Mị cắt dây trói cho A Phủ).
 - Quan sát, tìm tòi: Có những phát hiện mới lạ 
trong phong tục, tập quán (tục cưới vợ, trình ma, 
đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân, 
cảnh uống rượu ngày tết).
- Nghệ thuật kể chuyện: uyển chuyển, linh 
hoạt, mang phong cách truyền thống nhưng 
đầy sáng tạo (kể theo trình tự thời gian nhưng 
có đan xen hồi ức, vận dụng kĩ thuật đồng 
hiện của điện ảnh .).
 - Ngôn ngữ: giản dị, phong phú, đầy sáng 
tạo, mang bản sắc riêng.
 - Giọng điệu: trữ tình, lôi cuốn người đọc.
III. Tổng kết:
1. Nội dung: Giá trị hiện thực, nhân đạo sâu 
sắc.
 - Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và 
nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A 
phủ dưới chế độ thống trị của phong kiến 
miền núi.
 - Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những 
nạn nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự do 
và khả năng vùng dậy để tự giải phóng.
III. Tổng kết:
2. Nghệ thuật: 
 Ghi nhớ, SGK

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ngu_van_lop_12_van_ban_vo_chong_a_phu.pdf