Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Tây tiến
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
sự hiểm trở, trùng điệp, cao vút của núi đồi miền Tây .
+ Heo hút cồn mây
- Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình:
“khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “cồn mây”,
“súng ngửi trời” diễn tả thật đắc cảnh núi
cao, dốc sâu, vực thẳm.
Thậm xưng Độ cao của núi- Những nếp nhà thấp thoáng mờ nhòa khuất chìm xa xa ẩn hiện
trong màn mưa
- Đèi
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
+ Một loạt thanh bằng
- 4 câu “ dốc lên khúc khuỷu. . . . . . . . . . . .
- Nhịp ngắt bẻ đôi
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .mưa xa khơi ”
Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội, thử thách lòng quả
cảm của người lính Tây Tiến. Tuy vậy họ vẫn hồn nhiên yêu đời.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Tây tiến
TÂY TIẾN Quang Dũng I.TÌM HIỂU CHUNG 1.Tác giả: (1921-1988) - Tên thật là Bùi Đình Diệm. - Quê ở Hà Tây. - Có nhiều tài năng: vẽ tranh, viết văn, làm thơ, sáng tác nhạc, - Phong cách thơ: phóng khoáng, lãng mạn, tài hoa. -Tác phẩm tiêu biểu: +Truyện, ký: Mùa hoa gạo, Rừng về xuôi, Nhà đồi +Thơ: Bài thơ sông Hồng, Mây đầu ô 2.Tác phẩm Quang Dũng là đại đội trưởng đơn vị Tây tiến thành lập năm 1947. Một năm sau Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Khi ngồi ở Phù Lưu Chanh nhớ đơn vị cũ anh sáng tác bài thơ “Tây Tiến”. a. Hoàn cảnh sáng tác Giáo viên biên soạn: Minh Trung b. Bố cục: 4 phần -Phần 1: -Phần 2: -Phần 3: -Phần 4: Những cuộc hành quân gian khổ, tự hào nơi miền tây hiểm trở, thơ mộng (Đoạn 1). Những kỉ niệm đẹp của đời lính gắn với cảnh sắc và con người miền tây (Đoạn 2). Chân dung người lính Tây Tiến (Đoạn 3). Tây Tiến, những năm tháng không thể quên (Đoạn 4). * nhí chơi vơi •Câu cảm •điệp từ •từ láy •Hiệp vần “ơi” nỗi nhớ lửng lơ, đầy ắp, không định hình, định lượng, bao trùm cả không gian và thời gian . Ám ảnh tâm trí khôn nguôi, da diết đến thăm thẳm nhớ thương. * Tây Tiến ơi ! 1.Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên Tây bắc hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội, thơ mộng, trữ tình qua nỗi nhớ của Quang Dũng: a. Nhớ núi rừng Tây Bắc II.Đọc - hiểu văn bản : tiếng gọi thân thương nỗi nhớ tha thiết nhấn mạnh nỗi nhớ : Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi ! NĐT lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng. Hình ảnh giàu chất hiện thực Gợi cho ta liên tưởng tới hình ảnh đoàn quân Tây Tiếng đi trong lớp sương khói lung linh huyền ảo, như thực như mọng của rừng núi. •Những miền đất lạ Sài Khao Mường Lát .. gợi sự xa xôi, hẻo lánh, hoang dã, nơi đoàn quân Tây Tiến đã đi qua. gắn với những kỷ niệm cụ thể. * Hình ảnh: đoàn quân mỏi hoa về trong đêm hơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi. + Điệp từ dốc + Từ láy tượng hình + Súng ngửi trời Sử dụng 5 thanh trắc Sự trúc trắc, gập ghềnh rất khó đi. Hóm hỉnh, tinh nghịch, hồn nhiên của người lính Tây Tiến : Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời sự hiểm trở, trùng điệp, cao vút của núi đồi miền Tây . + Heo hút cồn mây - Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “cồn mây”, “súng ngửi trời” diễn tả thật đắc cảnh núi cao, dốc sâu, vực thẳm. Thậm xưng Độ cao của núi - Những nếp nhà thấp thoáng mờ nhòa khuất chìm xa xa ẩn hiện trong màn mưa - Đèi Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi + Một loạt thanh bằng - 4 câu “ dốc lên khúc khuỷu. . . . . . . . . . . . - Nhịp ngắt bẻ đôi Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .mưa xa khơi ” Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội, thử thách lòng quả cảm của người lính Tây Tiến. Tuy vậy họ vẫn hồn nhiên yêu đời. vách núi vút lên đổ xuống thẳng đứng. lên cao chót vót, xuống sâu thăm thẳmNguy hiểm tột cùng Tạo cảm giác nhẹ nhàng,diễn tả tâm trạng người lính bình thản trước gian lao Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người * Thiên nhiên hoang dã : + Thác gầm thét + Cọp trêu người Nhân hóa + Chiều chiều + Đêm đêm Thường xuyên đối mặt với ngy hiểm, dữ dội, bí ẩn, hoang vu của chốn rừng thiêng nước độc. Đường hành quân gian khổ Hoang sơ, man dại, đầy bí mật Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi => Nỗi nhớ da diết về những kỉ niệm êm dịu và ấm áp + Cơm lên khói + Thơm nếp xôi Tả thực Bửa cơm nóng Hương thơm nếp mới mùa em thơm nếp xôi Diễn đạt tài hoa mùa em Mùa lúa chín Mùa nếp thơm Mùa của tình quân dân + “ Đoàn quân mỏi”. + “Anh bạn quên đời” + Không bước nữa, bỏ quên đời b.Nhớ về người lính Tây Tiến: + “Heo hút cồn mây súng ngửi trời” Dù vất vả nhưng vẫn toát lên vẻ đẹp lãng mạn hào hoa . -Phải trải qua nhiều gian khổ, vất vả: - Người lính hồn nhiên, tinh nghịch trước gian khổ: do hành quân trong đêm Khẩu khí lãng mạn, nói hy sinh, mát mát nhẹ nhõm, kiêu bạc làm giảm bớt đau thương, bi lụy. • *Tóm lại: Đoạn thơ là bức tranh chân thực, sinh động (được vẽ bằng cả hình, cả nhạc, bằng bút pháp tả thực và lãng mạn) về một miền tây xa xôi, hiểm trở mà thơ mộng. Trên nền thiên nhiên đó, nổi bật lên là hình ảnh đoàn quân Tây Tiến với những người lính trẻ trung tinh nghịch, trong gian khổ vẫn yêu đời, lãng mạn • 2. Đoạn 2: Nỗi nhớ về những kỷ niệm đẹp của đời lính gắn với cảnh sắc và con người miền tây • Nhớ 1 đêm liên hoan văn nghệ của bộ đội đồng bào địa phương đến góp vui: Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ -Đuốc hoa: làm bừng sáng doanh trại và làm khung cảnh lãng mạn hơn. -Tiếng khèn làm ngây ngất lòng người. -Hình ảnh cô sơn nữ trong bộ “xiêm áo” lộng lẫy với dáng điệu “e ấp” trong vũ điệu đậm màu sắc rừng núi “man điệu” đã làm những người lính giờ dương như đã hóa thành thi sĩ với hồn thơ trào dâng. • Cảnh sông nước: -Thời gian: chiều sương. -Hình ảnh: +Bông lau: .chập chờn lay động như có hồn. .dập dềnh trôi trên dòng nước lũ quyến luyến, tình tứ. +Dáng người vững chãi trên con thuyền độc mộc giữa dòng nước lũ. => Bức tranh thiên nhiên thơ mộng, khỏe khoắn, sinh động. • Hình ảnh thơ vừa thực vừa lãng mạn: cảnh núi rừng niền tây nên thơ, có hồn và con người nổi bật trên nền bức tranh thiên nhiên (với dáng đứng đẹp trên con thuyền) . Cảnh và người hòa hợp, quyến luyến, phản phất trong gió, trong sương. • => Cái nhìn tinh tế, nét bút mềm mại, tài hoa; tình yêu mến và gắn bó sâu nặng với cảnh và người miền tây của nhà thơ Quang Dũng. 3.Đoạn 3: Vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến. Không mọc tóc Quân xanh màu lá Cuộc sống gian khổ, bệnh tật Hiện thực tột cùng cơ cực >< Dữ oai hùm Mắt trừng Sức mạnh tinh thần oai phong lẫm liệt Khí phách anh hùng, dũng cảm =>Chân dung người lính vừa chân thực vừa hào hùng. - Tâm hồn: “ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” -> Nét hào hoa, đa tình của những chàng trai Hà thành. - Ý chí: “ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” -> Sẵn sàng dâng hiến cả sự sống, tuổi trẻ cho Tổ quốc. - Cái chết: “mồ viễn xứ”, “về đất” -> Người lính hy sinh là trở về với đất mẹ, nhẹ nhàng đi vào cõi chết. -“Khúc độc hành”: giọng thơ trầm buồn như khúc nhạc tiễn đưa các anh. =>Hình ảnh người lính mang chất bi tráng * Tóm lại: Đọan thơ dựng lại chân thực, sinh động hình tượng người lính Taây Tiến hào hoa, lãng mạn, lẫm liệt, oai hùng. 4.Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến Nhịp thơ chậm, giọng thơ buồn, nhưng linh hồn của đoạn thơ vẫn toát lên vẻ hào hùng: - Cái tinh thần một đi không trở lại: “Người đi không hẹn ước”. - Tình cảm gắn bó của những người lính Tây Tiến và cũng là của tác giả đối với đồng đội: “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”. III. Chủ đề: Qua nỗi nhớ của tác giả về đoàn quân Tây Tiến, ta thấy được hình ảnh người lính kiêu hùng thời kháng chiến chống Pháp và vẻ đẹp của núi từng Tây Bắc. Từ đó hiểu thêm về tình yêu quê hương, đất nước của nhà thơ. IV.Tổng kết: 1.Nghệ thuật: • Cảm hứng lãng mạn và âm điệu hào hùng bi tráng; từ ngữ, hình ảnh giàu chất họa, chất nhạc, cách thể hiện tài hoa tinh tế. 2.Nội dung: • Thông qua nỗi nhớ cụ thể về một đơn vị, một miền đất, một quãng đời chiến đấu, bài thơ đã thể hiện hào khí của tuổi trẻ Việt Nam trong buổi đầu chống Pháp gian lao, vất vả.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_12_van_ban_tay_tien.pdf