Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Sóng
Khổ 3 và 4
- Đứng trước biển, tác giả băn khoăn, trăn trở tự tách mình ra để đọc
lòng mình
- Điệp từ: em nghĩ+ câu hỏi tu từ+ ngắt nhịp 3/1/1, 3/2 => khát
vọng muốn cắt nghĩa tình yêu
sóng <= gió ? => Nvtt mượn sóng để lí giải, cắt nghĩa tình yêu
nhưng bất lực.- Em cũng không biết nữa => lời thú nhận ngọt ngào về việc
không lí giải nổi tình yêu với tâm trạng bối rối rất nữ tính và đáng
yêu, đồng thời cũng rất chân thành.
- Định nghĩa riêng của xuân Quỳnh: Tình yêu giốngnhư sóng biển,
gió trời chứa đầy bí mật vừa rộng lớn vừa thẳm sâu như thiên nhiên
nhiều cung bậc.
- Tâm hồn vừa hiện đại vừa truyền thống của Xuân Quỳnh.
Tóm lại:Khổ 3 và 4: Tác giả mượn sóng để cắt nghĩa tình yêu > không
lí giải được => thú nhận trực tiếp với tình cảm chân thành,rất nữ tính
thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Sóng
Bài giảng điện tử Ngữ văn lớp 12 Những đêm trăng hiền từ Biển như cô gái nhỏ Thầm thì gửi tâm tư Quanh mạn thuyền sóng vỗ Cũng có khi vô cớ Biển ào ạt xô thuyền (Vì tình yêu muôn thuở Có bao giờ đứng yên?) Chỉ có thuyền mới hiểu Biển mênh mông nhường nào Chỉ có biển mới biết Thuyền đi đâu, về đâu Những ngày không gặp nhau Biển bạc đầu thương nhớ Những ngày không gặp nhau Lòng thuyền đau - rạn vỡ ( Thuyền và biển ) I.Tìm hiểu chung: 1.Tác giả: Tên thật là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 -1988 ) a. Cuộc đời: - Quê: Làng La khê-TP Hà Đông, tỉnh Hà Tây - Con người: đã từng là diễn viên múa nhưng trước hết người ta biết đến xuân quỳnh là một nhà thơ. - Cuộc đời: Chịu nhiều thiệt thòi, đa đoan nhiều lo âu vất vả. Mồ côi mẹ từ nhỏ, chỉ học đến lớp 6, Xuân Quỳnh chịu ảnh hưởng sâu sắc của cha mình là một nhà giáo rất yêu văn học. Cô gái bé bỏng ấy được bà và chị kể cho nghe nhiều ca dao, nhiều thơ và truyện cổ dân gian. phong tục cảnh sắc, nếp sống của làng La Khê nổi tiếng về the lụa đã để lại dấu ấn in đậm nét trong tính cách và phong cách thơ Xuân Quỳnh sau này. b. Sự nghiệp -Thơ: + Thơ Tơ tằm, chồi biếc ( in chung, 1963 ) + Hoa dọc chiến hào (1968) + Gió lào cát trắng (1974 ); Bầu trời trong quả trứng (1982) + Tự hát (1984) ; Hoa cỏ may (1989 ) - Truyện thơ: Truyện Lưu Nguyễn (1985) => Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ. b. Sự nghiệp: Phong cách thơ Xuân Quỳnh Em trở về đúngnghĩa trái tim em Là máu thịt đời thường ai chẳng có Vẫn ngừng đập khi cuộc đời không còn nữa Nhưng biết yêu anh ngay cả khi chết đi rồi. Tự hát (Xuân Quỳnh) Hồn nhiên, tươi tắn Chân thành, đằm thắm Khát vọng mãnh liệt , lo âu Tiếng lòng của một người phụ nữ giàu tình cảm yêu thương, khao khát hạnh phúc bình dị của đời thường. - Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh: Nồng nhiệt, táo bạo, tha thiết đắm say,dịu dàng, hồn nhiên, chân thành,lắng sâu những trải nghiệm suy tư, nhiều lo âu day dứt, trăn trở trong tình yêu. b. Sự nghiệp: H ô n 2.Tác phẩm: - Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh. - Vị trí: Tác phẩm được in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào (1968). Biển Diêm Điền a.Hoàn cảnh sáng tác - Năm 1967 trong chuyến đi công tác thực tế tại vùng biển Diêm Điền (Thái Bình ) Cửa biển Diêm Điền Cảng cá Diêm Điền b. Bố cục: - Khổ 8,9 => Nghĩ về sóng và khát vọng tình yêu của em Sóng Khổ 1,2 => Nghĩ về đặc tính của sóng và tình yêu người con gái trẻ. -Khổ 3,4 => Nghĩ về sóng và nguồn gốc của tình yêu. -Khổ 5,6,7=> Nghĩ về sóng và nỗi nhớ của em, tình yêu thủy chung của em. II.Đọc- hiểu văn bản * Cảm nhận chung: - Nhịp của bài thơ là âm điệu của những con sóng biển và cũng là sóng lòng với nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau đang rung lên đồng điệu hoà nhập với sóng biển. - Bài thơ có hai hình tượng sóng và em => Tuy hai mà một tuy một mà hai lúc phân tách, lúc soi chiếu vào nhau, lúc hoà hợp trong cái tôi trữ tình duy nhất là Xuân Quỳnh => Khát vọng tình yêu. II.Đọc- hiểu văn bản 1. Hai khổ thơ đầu: a. Khổ 1: -Tính từ : Dữ dội >< dịu êm -Ồn ào >< lặng lẽ Tạng thái gần như trái ngược nhau, lúc sôi nổi, ồn ào, khi dịu êm, lặng lẽ=> hiện tượng thường thấy của những con sóng - Trạng thái thất thường khó đoán của sóng => hình ảnh ẩn dụ chỉ trạng thái tâm lí phức tạp của người con gái đang yêu. Sông ( Không gian nhỏ,hẹp) bể( không gian rộng lớn, bao dung ) => Hành trình tự đi tìm hiểu mình, vượt khỏi thế giới chật hẹp để đến với thế giớ rộng lớn . - Hình ảnh sông tìm ra bể là hình ảnh ẩn dụ nghệ thuật thể hiện sự chủ động của người phụ nữ khi đi tìm tâm hồn đồng điệu. - Nét mới, táo bạo dám dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để đến với cái cao rộng, bao dung, đến với tâm hồn đồng điệu. 4 câu đầu: + Trạng thái của sóng cũng là trạng thái của em. + Khát vọng của song cũng là khát vọng của em. b. Khổ 2: - Ôi : Thán từ chỉ sự xuýt xoa, nhận thức, phát hiện. - Con sóng ngày xưa - Con sóng ngày sau Quy luật thiên nhiên bất biếnvẫn thế - Từ bồi hồi: chờ đợi, hồi hộp, xao xuyến đó là quy luật của tâm lí con người trong tình yêu đặc biệt là người trẻ tuổi. Khẳng định khát vọng tình yêu là vĩnh viễn, tình yêu tồn tại trong tâm hồn con người làm cho con người trẻ lại tái sinh như sóng biển ào lên rồi lại tan ra hoà vào biển. * Tóm lại khổ 2: Từ quy luật của tự nhiên tác giả phát hiện ra quy luật muôn đời của tình yêu. 2. Khổ 3 và 4 - Đứng trước biển, tác giả băn khoăn, trăn trở tự tách mình ra để đọc lòng mình - Điệp từ: em nghĩ+ câu hỏi tu từ+ ngắt nhịp 3/1/1, 3/2 => khát vọng muốn cắt nghĩa tình yêu sóng Nvtt mượn sóng để lí giải, cắt nghĩa tình yêu nhưng bất lực. - Em cũng không biết nữa => lời thú nhận ngọt ngào về việc không lí giải nổi tình yêu với tâm trạng bối rối rất nữ tính và đáng yêu, đồng thời cũng rất chân thành. - Định nghĩa riêng của xuân Quỳnh: Tình yêu giốngnhư sóng biển, gió trời chứa đầy bí mật vừa rộng lớn vừa thẳm sâu như thiên nhiên nhiều cung bậc. - Tâm hồn vừa hiện đại vừa truyền thống của Xuân Quỳnh. Tóm lại:Khổ 3 và 4: Tác giả mượn sóng để cắt nghĩa tình yêu > không lí giải được => thú nhận trực tiếp với tình cảm chân thành,rất nữ tính thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ. 3. Khổ 5,6,7 a. Khổ 5: Anh cách xa em như đất liền xa cách bể Nửa đêm sâu còn lắng sóng phương em Em thân thuộc sao thành xa lạ thế Sắp gặp em rồi sóng lại đẩy xa thêm. Chùm nhỏ thơ yêu ( Chế Lan Viên ) Anh xin làm biển biếc Hôn mãi cát vàng em Hôn thật khẽ thật êm Hôn êm đềm mãi mãi... Đã hôn rồi hôn lại Đến tan cả đất trời, Anh mới thôi dào dạt Cũng có khi ào ạt Như nghiến nát bờ em. Biển ( Xuân Diệu ) Anh nhớ em mỗi bước đường anh bước Mỗi tối anh năm, mỗi miếng anh ăn. ( Nguyễn Đình Thi ) Tình yêu gắn liền với sự hưởng thụ, cách thể hiện nỗi nhớ cũng mạnh mẽ, táo bạo. - Nghệ thuật ẩn dụ, điệp từ, từ đối đối lập => điệp khúc của bản tình ca với những giai điệu da diết, nỗi nhớ mạnh mẽ cồn cào lan toả ra không gian trong lòng sóng cũng là nỗi nhớ thường trực trong trái tim người phụ nữ đang yêu. - Sóng nhớ bờ: - Ngày đêm không ngủ. => nghệ thuật nhân hoá thể hiện nỗi nhớ đang trào dâng trong lòng người phụ nữ choán hết thời gian. - Lòng em nhớ anh: cách nói trực tiếp tình cảm của lòng mình một cách táo bạo, mạnh mẽ, tác giả tự tách mình ra khỏi sóng để nghe tiếng gọi của lòng mình. - Trong mơ còn thức=> phi lí trong cuộc sống nhưng lại có lí trong tình cảm. sóng- dưới lòng sâu- âm ỉ dịu dàng Sóng- trên mặt nước- cuồn cuộn, dữ dội Sóng – bờ - chung thuỷ Em Anh Nỗi nhớ => Đoạn thơ dài ra, nhịp 2/3 thể hiên rõ sự ngự trị của nỗi nhớ trong tình yêu bao trùm cả không gian và thời gian, cả ý thức lẫn tiềm thức. Tình yêu đã choán đầy con tim, khối óc thành lẽ sống thành khát vọng. - Nhân vật trữ tình vừa soi mình vào sóng vừa tách mình ra (em ) để cảm nhận hết những cung bậc tình cảm, cảm xúc tình yêu của mình. D. Cả ba phương án trên. Câu 1: Xuân Quỳnh từng làm những công tác gì? A. Diễn viên múa đoàn Văn côngnhân dân Trung ương. B. Biên tập viên báo văn nghệ. C. Biên tập viên Nhà xuất bản tác phẩm mới. Câu 2: Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hoà hợp giữa sóng với em, bài thơ sóng diễn tả điều gì? A. tình yêu tha thiết, nồng nàn, chung thuỷ muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. B. Tình yêu lãng mạn của người phụ nữ. C. Tình yêu chung thuỷ của người phụ nữ. D. Các cung bậc của tìnhyêu nam nữ. Câu 3; Hình ảnh sóng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh sử dụng hình ảnh gì? A. Nhân hoá. B. Ẩn dụ. C. So sánh. D. Hoán dụ. Câu 4: Sóng là đối tượng để cảm nhận được thể hiện ở những khổ thơ nào trong bài Sóng của Xuân Quỳnh? A. Khổ 1 và khổ 2 B. Khổ 3 và khổ 4 C. Khổ 5 và khổ 6 D. Khổ 7 và khổ 8 HẾT
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_12_van_ban_song.pdf