Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 57: Nhân vật giao tiếp

Ngữ liệu 1.

a. Nhân vật giao tiếp: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật

đó có đặc điểm:

-Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi.

-Về giới tính: Tràng là nam còn lại là nữ.

-Về tầng lớp xã hội: Học đều là những người dân lao động nghèo

đói.

b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe

và luân phiên lượt lời như sau:

- Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là người nghe.

- Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói Tràng và "thị" là người nghe.

- Tiếp theo: "thị" là người nói,

+ Phần đầu: nói với các bạn gái: Có khối cơm trắng mấy giò đấy

+ Phần sau: nói với Tràng: Này, nhà tôi ơi.nói khoác đấy?

- Tiếp theo: Tràng là người nói, "thị" là người nghe.

- Cuối cùng: "thị" là người nói, Tràng là người nghe.c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là

những người dân lao động cùng cảnh ngộ).

d. Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan

hệ hoàn toàn xa lạ nhưng họ đã nhanh chóng thiết lập được mối

quan hệ thân mật, gần gũi do cùng lứa tuổi, cùng tầng lớp xã hội.

e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới

tính, nghề nghiệp, chi phối lời nói của nhân vật khi giao tiếp.

- Ban đầu chưa quen : trêu đùa thăm dò.

- Dần dần: họ mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị

thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên cac nhân vật giao tiếp tỏ ra rất

suồng sã.

+ Điệu bộ: cười như nắc nẻ, đẩy vai nhau, cong cớn, liếc mắt,

cười tít.

+ Lời nói mang tính chất khẩu ngữ: này, đấy, nhà tôi ơi, đằng

ấy nhỉ.

+ Kết cấu khẩu ngữ: có.thì, đã.thì.

+ ít dùng từ xưng hô, thường nói trống không.

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 57: Nhân vật giao tiếp trang 1

Trang 1

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 57: Nhân vật giao tiếp trang 2

Trang 2

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 57: Nhân vật giao tiếp trang 3

Trang 3

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 57: Nhân vật giao tiếp trang 4

Trang 4

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 57: Nhân vật giao tiếp trang 5

Trang 5

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 57: Nhân vật giao tiếp trang 6

Trang 6

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 57: Nhân vật giao tiếp trang 7

Trang 7

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 57: Nhân vật giao tiếp trang 8

Trang 8

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 57: Nhân vật giao tiếp trang 9

Trang 9

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 57: Nhân vật giao tiếp trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang baonam 03/01/2022 4160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 57: Nhân vật giao tiếp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 57: Nhân vật giao tiếp

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 57: Nhân vật giao tiếp
Tiết 57: Nhân vật giao tiếp
BÀI GIẢNG NGỮ VĂN LỚP 12
 Ôn tập 
Hoạt động giao tiếp:
Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao 
đổi thông tin của con người trong xã 
hội, tiến hành chủ yếu bằng phương 
tiện ngôn ngữ, nhằm thực hiện mục 
đích nhận thức .
-Hoạt động giao tiếp xảy ra: người 
nói, người nghe.
-Nó tồn tại ở dạng nói.
 – Các nhân tố trong hoạt động giao tiếp.
Nhân
 vật
giao
 tiếp
Nội 
dung
giao
 tiếp
Mục
đích
giao
tiếp
Hoàn
cảnh
giao 
tiếp
Phương
tiện
và
cách
thức
giao
tiếp
I. Phân tích các ngữ liệu.
 1. Ngữ liệu 1.
 a. Nhân vật giao tiếp: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật 
đó có đặc điểm:
 -Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi.
 -Về giới tính: Tràng là nam còn lại là nữ.
 -Về tầng lớp xã hội: Học đều là những người dân lao động nghèo 
đói.
 b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe 
và luân phiên lượt lời như sau:
 - Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là người nghe.
 - Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói Tràng và "thị" là người nghe.
 - Tiếp theo: "thị" là người nói, 
 + Phần đầu: nói với các bạn gái: Có khối cơm trắng mấy giò đấy
 + Phần sau: nói với Tràng: Này, nhà tôi ơi....nói khoác đấy?
 - Tiếp theo: Tràng là người nói, "thị" là người nghe.
 - Cuối cùng: "thị" là người nói, Tràng là người nghe.
c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là 
những người dân lao động cùng cảnh ngộ).
d. Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan 
hệ hoàn toàn xa lạ nhưng họ đã nhanh chóng thiết lập được mối 
quan hệ thân mật, gần gũi do cùng lứa tuổi, cùng tầng lớp xã hội.
e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới 
tính, nghề nghiệp,chi phối lời nói của nhân vật khi giao tiếp. 
 - Ban đầu chưa quen : trêu đùa thăm dò. 
 - Dần dần: họ mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị 
thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên cac nhân vật giao tiếp tỏ ra rất 
suồng sã.
 + Điệu bộ: cười như nắc nẻ, đẩy vai nhau, cong cớn, liếc mắt, 
cười tít...
 + Lời nói mang tính chất khẩu ngữ: này, đấy, nhà tôi ơi, đằng 
ấy nhỉ...
 + Kết cấu khẩu ngữ: có...thì, đã...thì...
 + ít dùng từ xưng hô, thường nói trống không.
2. Ngữ liệu 2.
a. Các nhân vật giao tiếp: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và 
Chí Phèo.
 - Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói 
vơi Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí 
Cường, Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chí 
Phèo).
b. Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:
 -Với mấy bà vợ - Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát".
 -Với dân làng - Bá Kiến là từng là lí trưởng, chánh tổng, thuộc 
từng lớp trên → lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng 
thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?).
 -Với Chí Phèo -Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí 
Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". 
 -BK đã lựa chọn một chiến lược giao tiếp khôn ngoan gồm nhiều 
bước:
 - Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo → dễ dàng dụ dỗ 
CP, giữ đc thể diện với dân làng và các bà vợ.
 - Dùng lời nói ngọt nhạt, cử chỉ nhẹ nhàng, xưng hô tôn 
trọng (anh), giọng nóivẻ bông đùa, vui nhộn (Cái anh 
này mới hay....Lại say rồi phải không?), lời thăm hỏi tỏ 
vẻ quan tâm, với cách nói của người bạn gần gũi (Về bao 
giờ....uống nước)
 - Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng mình để xoa dịu 
Chí (xưng hô: ta, coi CP là người trong nhà, là người lớn, 
có họ...)
 - Giả vờ kết tội Lí Cường, có nghĩa là gián tiếp bênh vực 
cho CP.
 d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được 
mục đích và hiệu quả giao tiếp ( Cụ Bá biết rằng mình đã 
thắng.., CP thấy lòng nguôi nguôi..)
Đoạn trích trên có những 
nhân vật giao tiếp nào?
Bá Kiến 
Các bà vợ 
Dân làng 
Chí Phèo
Cách giao tiếp 
của cụ Bá 
Vợ thì Cụ quát đuổi về
Dân làng thì cụ dịu giọng bảo ban 
Chí Phèo thi cụ tỏ ra thân mật 
Mục đích 
của cuộc 
giao tiếp:
Bá kiến khẳng định quyền uy của mình trước thiên hạ
Bá Kiến đã dập tắt ngọn lửa căm thù trong Chí.
Chuẩn bị biến Chí thành tay sai
Quan hệ 
Người chồng
Người đứng đầu làng xã
II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao 
tiếp
 1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật 
giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. 
Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổ vai luân 
phiên với nhau. Vai người nghe có thời gồm nhiều người, 
có trường hợp người nghe không hồi đáp người nói.
 2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những 
đặc điểm khác biệt (tuổi, giới tính, ghề nghiệp, vốn sống, 
văn hoá, môi trường xã hội), chi phối lời nói (nội dung 
và hình thức ngôn ngữ).
 3. Trong giao tiếp các nhân vật giao tiếp tuỳ ngữ cảnh mà 
lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt được mục 
đích và hiệu quả.
 Ghi nhớ: SGK/21
III. Luyện tập.
 1. Bài tập 1
Anh Mịch Ông Lí 
Vị thế xã hội Kẻ dưới - nạn nhân bị bắt đi xem đá bóng. 
Bề trên - thừa lệnh 
quan bắt người đi 
xem đá bóng. 
Lời nói 
Van xin nhún nhường 
(gọi: ông, lạy). 
hống hách, hăm dọa 
(xưng hô: mày tao; 
hành động: quát, 
cau mặt, giơ roi..). 
2. Bài tập 2
 Đoạn trích gồm 5 nhân vật giao tiếp:
 -Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội nghề nghiệp 
giới tính, văn hoá của các nhân vật giao tiếp với đặc 
điểm trong lời nói của từng người:
 - Chú bé: Trẻ con nên chú ý nên cái mũ, nói rất ngộ 
nghĩnh.
 - Chị con gái: Phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo 
dài), khen với vẻ thích thú.
 - Anh sinh viên: Đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, 
nói như một dự đoán chắc chắn.
 - Bác cu li xe: Chú ý đôi ủng.
 - Nhà nho: chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành 
ngữ thâm nho.
3. Bài tập 3
 a. Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu là quan hệ 
hàng xóm láng giềng thân tình Chi phối lời nói và 
tính cách của hai người:
 + Bà lão: bác trai, anh ấy 
 + Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ
 b. Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai 
nhân vật giao tiếp: hai nhân vật đổi vai và luân phiên 
nhau.
 + Hỏi thăm – cảm ơn
 + Hỏi về sức khoẻ – trả lời chi tiết
 + Mách bảo – nghe theo
 + Dự định – giục giã
c. Lời nói, cách nói của các nhân vật cho thấy đây là những 
người nghèo khổ nhưng luôn quan tâm, đồng cảm, sẵn 
sang giúp đỡ nhau.
 Trong giao tiếp, ngôn ngữ của họ thể hiện sự tôn trọng lẫn 
nhau và ứng xử lịch sự: có hỏi thăm, cảm ơn, khuyên nhủ, 
nghe lời........

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ngu_van_lop_12_tiet_57_nhan_vat_giao_tiep.pdf