Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 100: Đọc văn Về luận lí xã hội ở nước ta (Trích Đạo đức và luân lí Đông Tây)
1. Đoạn 1: Nêu hiện trạng đất nước và khẳng định nước ta chưa có luận lí xã hội
- Cách nói phủ định: Xã hội luận lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến.
- Khái niệm luận lí xã hội: luận lí của chủ nghĩa xã hội, coi trọng sự bình đẳng của con người, không chỉ quan tậm đến từng gia đình, quốc gia và cả thế giới nữa.
- Luận lí xã hội phương Tây phát triển qua 3 giai đoạn: gia đình, quốc gia và xã hội.
- So sánh luận lí xã hội nước ta với quốc gia luận lí ở phương Tậy nhằm nêu rõ: So với quốc gia luận lí thì người mình còn dốt nát hơn nhiều, nền đạo đức luận lí cũng không còn.
-> Cách đặt vấn đề thẳng thắn, gậy ấn tượng mạnh mẽ cho người nghe, lập̣ luận theo lối diễn dịch, dụng
thao tác so sánh, bác bỏ.
2. Đoạn 2: Những biểu hiện cụ thể để làm sáng tỏ ý đã khẳng định (nước ta tuyệt nhiên không có luân lí xã hội)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 100: Đọc văn Về luận lí xã hội ở nước ta (Trích Đạo đức và luân lí Đông Tây)
Tiết 100: Đọc văn Về luân lí xã hội ở nước ta (Trích Đạo đức và luân lí Đông Tây) Phan Châu Trinh I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Phan Châu Trinh (1872 – 1926) ? Qua phần tiểu dâñ sgk em hãy tóm tắt những nét cơ bản về Phan Châu Trinh? Đám tang Phan Châu Trinh Đám tang Phan Châu Trinh trở thành một phong trào vận động ái quốc rộng khắp cả nước. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Phan Châu Trinh (1872 – 1926) - Tự: Tử Cán, hiệu: Tây Hồ, biệt hiệu: Hi Mã. - Quê: Quảng Nam - Là nhà yêu nước và cách mạng lớn của Việt Nam đầu thế kỉ XX. - Phan Châu Trinh có ý thức dùng văn chương làm vũ khí cách mạng. - Văn thơ của ông thấm nhuần tư tưởng yêu nước và tinh thần dân chủ. - Tác phẩm chính (sgk). 2. Đoạn trích Về luân lí xã hội ở nước ta a. Xuất xứ - Thuộc phần 3 của bài diễn thuyết “Đạo đức và luân lí Đông Tây” (gồm 5 phần chính) được ông diễn thuyết vào đêm 19/11/1925 tại nhà Hội thanh niên Sài Gòn. b. Thể loại: Văn bản diễn thuyết (Văn chính luận). c. Bố cục: 3 đoạn ? Nêu xuất xứ của đoạn trích? ? Văn bản được viết theo thể loại gì? ? Có thể chia văn bản làm mấy phần, khái quát nội dung mỗi đoạn? II. Đọc – hiểu văn bản 1. Đoạn 1: Nêu hiện trạng đất nước và khẳng định nước ta chưa có luân lí xã hội - Cách nói phủ định: Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến. - Khái niệm luân lí xã hội: luân lí của chủ nghĩa xã hội, coi trọng sự bình đẳng của con người, không chỉ quan tâm đến từng gia đình, quốc gia và cả thế giới nữa. - Luân lí xã hội phương Tây phát triển qua 3 giai đoạn: gia đình, quốc gia và xã hội. - So sánh luân lí xã hội nước ta với quốc gia luân lí ở phương Tây nhằm nêu rõ: So với quốc gia luân lí thì người mình còn dốt nát hơn nhiều, nền đạo đức luân lí cũng không còn. -> Cách đặt vấn đề thẳng thắn, gây ấn tượng mạnh mẽ cho người nghe, lập luận theo lối diễn dịch, sử dụng thao tác so sánh, bác bỏ. Tác giả đã nêu hiện trạng của nước ta như thế nào? Để tránh sự iểu nhầm, xuyên tạc về khái iệm luân lí tá iả tiến hành bác bỏ những quan niệm nào? Nhận xét cách đặt vấn đề lập luận của tác giả? 2. Đoạn 2: Những biểu hiện cụ thể để làm sáng tỏ ý đã khăn̉g định (nước ta tuyệt nhiên không có luân lí xã hôị): CÂU HỎI THẢO LUẬN - Nhóm 1: Tác giả đã so sánh luân lí xã hội ở nước ta và bên Âu châu, Pháp; so sánh nước ta ngày xưa với ngày nay như thế nào? Qua đó, ông muốn nói lên điều gì? - Nhóm 2: Theo tác giả, những nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng dân ta không có đoàn thể, không trọng công ích (luân lí xã hội)? - Nhóm 3: Nhận xét về từ ngữ, hình ảnh, kiểu câu và thái độ của tác giả trước thực trạng trên? Bên Âu châu, bên Pháp Bên ta - XHCN rất thịnh hành và phát triển. Dẫn chứng: “mỗi khi mới nghe”. Nguyên nhân: có đoàn thể, công đức (có ý thức sẵn sàng làm việc chung), có ăn học (văn hóa), biết nhìn xa rông rộng, - Không hiểu, chưa có ý niệm, điềm nhiên như kẻ ngủ (thờ ơ, tê liệt). Dẫn chứng: “người mình thì phải ai tai ấy đến mình”. - Nguyên nhân: chưa có đoà thể, ý thức d n chủ kém. - So sánh nước Việt Nam: Ngày xưa Ngày nay - Cha ông mình ngày xưa cũng biết đoàn thể, biết công ích. - Trơ trọi, lơ láo, sợ sệt, ù lì. Khẳng định: xã hội chủ nghĩa thịnh hành ở phương Tây còn ở nước ta ngày nay dân ta chưa có ý niệm gì. - Nguyên nhân nước ta không có luân lí xã hội: + Dân ta “phải ai tai nấy, ai chết mặc ai”, sợ sệt, ù lì không biết đoàn thể, không trọng công ích; + “Bọn học trò ham quyền tước, bả vinh hoa” -> giả dối, nịnh hót -> phá tan đoàn thể của quốc dân. + Bọn vua quan phong kiến mặc sức bóp nặn dân chúng, chỉ biết vơ vét, coi việc dân ngu như một điều kiện tốt để củng cố quyền lực và lòng tham. + Người này đối với kẻ kia đều theo sức mạnh; thấy quyền thế thì chạy theo qụy lụy, dựa dẫm. * Nghệ thuật - Xưng hô: bọn học trò, kẻ mang đai đội mũ, kẻ áo rộng khăn đen, bọn quan lại, bọn thượng lưu, đám quan trường, lũ ăn cướp có giấy phép - Hình ảnh gợi tả, lối ví von: kẻ mang đai đội mũ ngất ngưởng ngồi trên, kẻ áo rộng khăn đen lúc nhúc lạy dưới, lũ ăn cướp có giấy phép - Sử dụng các câu cảm thán, lặp cú pháp: “Dân khôn mà chi! Dân ngu mà chi! Dân lợi mà chi! Dân hại mà chi! Dân càng nô lệ, ngôi vua càng lâu dài, bọn quan lại càng phú quý!” * Thái độ của tác giả: - Căm ghét cao độ, phủ định triệt để chế độ vua quan chuyên chế -> muốn xóa bỏ. - Đau xót, cảm thông với tình trạng người dân cực khổ, bị áp bức và vận mệnh dân tộc. 2. Đoạn 2: Những biểu hiện cụ thể để làm sáng tỏ ý đã khăn̉g định (nước ta tuyệt nhiên không có luân lí xã hội): - Nhấn mạnh: xã hội chủ nghĩa thịnh hành ở phương Tây còn ở nước ta ngày nay dân ta chưa có ý niệm gì. - So sánh bên Âu châu, bên Pháp và Việt Nam để chỉ ra nguyên nhân cơ bản của nước ta không có luân lí xã
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_11_tiet_100_doc_van_ve_luan_li_xa_hoi.pdf