Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương III: Kháng nguyên
1. Kháng nguyên (Antigen)
- Kháng nguyên là chất lạ , khi có mặt trong cơ thể động vật có khả năng gây đáp ứng miễn dịch và sau đó kháng nguyên có khả năng kết hợp đặc hiệu với sản phẩm của đáp ứng này (Kháng thể đặc hiệu).
- Có thể hiểu kháng nguyên một cách khái quát:
Kháng nguyên là chất được hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận biết một cách đặc hiệu.
2. Đặc tính của kháng nguyên
Kháng nguyên có 2 đặc tính chính:
+ Tính sinh miễn dịch
+ Tính đặc hiệu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương III: Kháng nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương III: Kháng nguyên
(Veterinary Immunology) 1. Kháng nguyên (Antigen) Kháng nguyên là chất lạ , khi có mặt trong cơ thể động vật có khả năng gây đáp ứng miễn dịch và sau đó kháng nguyên có khả năng kết hợp đặc hiệu với sản phẩm của đáp ứng này (Kháng thể đặc hiệu). Có thể hiểu kháng nguyên một cách khái quát: Kháng nguyên là chất được hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận biết một cách đặc hiệu. 2. Đặc tính của kháng nguyên Kháng nguyên có 2 đặc tính chính: + Tính sinh miễn dịch + Tính đặc hiệu. 2.1. Tính sinh miễn dịch: (Tính sinh KT) Là khả năng của một kháng nguyên tạo ra một đáp ứng miễn dịch, đáp ứng này có thể là dịch thể hay tế bào. Tính sinh miễn dịch phụ thuộc vào: - Tính kháng nguyên - Khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể a). Tính kháng nguyên mạnh hay yếu phụ thuộc vào: Tính lạ của kháng nguyên: Nhưng chất càng lạ với cơ thể, tính kháng nguyên càng mạnh, kháng thể sinh ra càng nhiều. Nhưng chất càng xa nguồn gốc tổ tiên càng có tính kháng nguyên mạnh. VD: Đáp ứng MD của Dê đối với Albumin của Gà mạnh hơn đối với Albumin của Bò Cấu trúc kháng nguyên • Những kháng nguyên có phân tử lượng càng lớn, cấu trúc càng phức tạp thì tính kháng nguyên càng cao. • Đặc biệt các kháng nguyên có bản chất là protein hoặc trong cấu trúc phân tử có chứa các axit amin mạch vòng: Tyrosine, Triptophan,... đều có tính kháng nguyên cao.. • Những chất có bản chất là lipit hoặc axit nucleic thì tính sinh miễn dịch yếu hoặc không có nhưng nếu chúng được gắn với một phân tử protein mang thì lại trở thành một kháng nguyên Phương thức xâm nhập của kháng nguyên KN vào cơ thể bằng đường thích hợp thì khả năng sinh KT cao. b). Khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể: Cùng một kháng nguyên, khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể khác nhau thi khác nhau. 2.2. Tính đặc hiệu: Tính đặc hiệu của kháng nguyên là đặc tính mà kháng nguyên chỉ được nhận biết bởi đáp ứng miễn dịch (kháng thể đặc hiệu) do nó gây ra. Tính đặc hiệu của KN rất chặt chẽ: • Nếu có một thay đổi nhỏ về cấu trúc hoá học của KN cũng làm mất tính đặc hiệu. • KN đã thay đổi không còn có khả năng kết hợp với KT do nó kích thích sinh ra trước đó. • Đối với KN là polyosid chỉ cần thay đổi một chức đường hoặc liên kết giữa hai chức đường (1 - 4 hay 1- 6) thay đổi tính đặc hiệu. • Đối với KN là protein, chỉ cần thay đổi một axit amin hoặc axit amin dạng D thay thế cho dạng L thay đổi tính đặc hiệu của KN. Kháng nguyên nào thi kháng thể ấy Tính đặc hiệu của KN Tính đặc hiệu của KN Phản ứng chéo: Phản ứng miễn dịch có tính đặc hiệu, trường hợp ngoại lệ gọi là phản ứng chéo. Phản ứng chéo xảy ra khi hai kháng nguyên có cấu trúc giống nhau, nhưng có nguồn gốc khác nhau nhưng lại có phản ứng cùng với một kháng thể. Trường hợp ngoại lệ là do: Có cấu trúc giống hệt nhau: Vi lý do tiến hoá hay ngẫu nhiên, ở các loài khác nhau có thể có nhóm quyết định kháng nguyên giống nhau. Có cấu trúc tương tự. Ví dụ: Bệnh thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A (Streptococcus A) Nguyên nhân: Trong màng tế bào liên cầu khuẩn nhóm A có một thành phần protein rất giống với protein màng tế bào cơ tim và một số tổ chức liên kết khác của cơ thể. Ngoài ra, cấu trúc cacbon hydrat màng tế bào liên cầu khuẩn nhóm A cũng giống mucoprotein ở van tim người. Vì vậy khi cơ thể sản xuất các kháng thể chống liên cầu khuẩn thì chúng tấn công luôn cả cơ tim và các tổ chức liên kết có thành phần protein tương tự. Phản ứng giữa tự kháng nguyên với tự kháng thể sẽ gây ra bệnh lý tổn thương cho cơ tim, màng trong tim, màng ngoài tim Nhóm quyết định kháng nguyên hay Epitop: Phần cấu trúc của kháng nguyên được nhận biết bởi hệ thống miễn dịch được gọi là nhóm quyết định kháng nguyên hay Epitop. Đó là phần kháng nguyên kết hợp đặc hiệu với kháng thể. • Với kháng nguyên là gluxit, kích thước của một Epitop là 5- 6 gốc đường. • Với kháng nguyên là protein kích thước của 1 Epitop là 5- 6 axit amin. • Trên một kháng nguyên có thể có nhiều Epitop. Như vậy tính đặc hiệu của kháng nguyên không phải do toàn bộ cấu trúc của phân tử kháng nguyên quy định mà chỉ do các Epitop quyết định. Epitope Kết hợp giữa Epitop (KN) và kháng thể Hoá trị của kháng nguyên: Tổng số Epitop trên một phân tử kháng nguyên được gọi là hoá trị của kháng nguyên. Một phân tử kháng nguyên có thể có hai hay nhiều Epitop nên có thể có hai hay nhiều hoá trị. Ví dụ: 1 phân tử Albumin huyết thanh gắn được 8 phân tử kháng thể. Đặc tính phụ của kháng nguyên: Ngoài hai đặc tính cơ bản của kháng nguyên, kháng nguyên còn có một số đặc tính phụ Những đặc tính phụ này không có thường xuyên Nhưng nếu có đặc tính phụ nó sẽ mang lại những thay đổi về chất lượng và số lượng trong đáp ứng miễn dịch. Tính gây dị ứng: Dị ứng là một rối loạn quá mẫn của hệ miễn dịch. Kháng nguyên kích hoạt quá mức các tế bào bạch cầu mast và một loại kháng thể được sinh ra gọi là IgE, dẫn đến một phản ứ
File đính kèm:
- bai_giang_mien_dich_hoc_thu_y_chuong_iii_khang_nguyen.pdf