Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương I: Khái niệm về miễn dịch và lịch sử phát triển của miễn dịch học, phân loại miễn dịch

Khái niệm về miễn dịch

1.1. Miễn dịch (Immunity):

Là trạng thái đặc biệt của một cơ thể sống, không mắc phải tác động có hại của các yếu tố gây bệnh như: vi sinh vật, các chất độc do chúng tiết ra hoặc các chất lạ khác, trong khi đó, các cơ thể cùng loài hoặc khác loài bị tác động trong điều kiện sống và lây bệnh tương tự.

*Một cách dễ hiểu có thể nói:

• Miễn dịch là khả năng tự vệ của cơ thể, là khả năng nhận ra và loại trừ các vật lạ ra khỏi cơ thể.

• Miễn dịch có thể có được là do cơ năng bảo vệ cơ thể bao gồm:

- Miễn dịch tự nhiên (miễn dịch không đặc hiệu)

- Miễn dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu)

1.2. Miễn dịch học (Immunology)

Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương I: Khái niệm về miễn dịch và lịch sử phát triển của miễn dịch học, phân loại miễn dịch trang 1

Trang 1

Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương I: Khái niệm về miễn dịch và lịch sử phát triển của miễn dịch học, phân loại miễn dịch trang 2

Trang 2

Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương I: Khái niệm về miễn dịch và lịch sử phát triển của miễn dịch học, phân loại miễn dịch trang 3

Trang 3

Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương I: Khái niệm về miễn dịch và lịch sử phát triển của miễn dịch học, phân loại miễn dịch trang 4

Trang 4

Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương I: Khái niệm về miễn dịch và lịch sử phát triển của miễn dịch học, phân loại miễn dịch trang 5

Trang 5

Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương I: Khái niệm về miễn dịch và lịch sử phát triển của miễn dịch học, phân loại miễn dịch trang 6

Trang 6

Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương I: Khái niệm về miễn dịch và lịch sử phát triển của miễn dịch học, phân loại miễn dịch trang 7

Trang 7

Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương I: Khái niệm về miễn dịch và lịch sử phát triển của miễn dịch học, phân loại miễn dịch trang 8

Trang 8

Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương I: Khái niệm về miễn dịch và lịch sử phát triển của miễn dịch học, phân loại miễn dịch trang 9

Trang 9

Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương I: Khái niệm về miễn dịch và lịch sử phát triển của miễn dịch học, phân loại miễn dịch trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 26 trang Trúc Khang 10/01/2024 7061
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương I: Khái niệm về miễn dịch và lịch sử phát triển của miễn dịch học, phân loại miễn dịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương I: Khái niệm về miễn dịch và lịch sử phát triển của miễn dịch học, phân loại miễn dịch

Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương I: Khái niệm về miễn dịch và lịch sử phát triển của miễn dịch học, phân loại miễn dịch
(Veterinary Immunology)
CHƢƠNG I
KHÁI NIỆM VỀ MIỄN DỊCH VÀ LỊCH 
SỬ PHÁT TRIỂN CỦA MIỄN DỊCH HỌC, 
PHÂN LOẠI MIỄN DỊCH
Khái niệm về miễn dịch
1.1. Miễn dịch (Immunity):
Là trạng thái đặc biệt của một cơ thể sống, không mắc phải tác
động có hại của các yếu tố gây bệnh như: vi sinh vật, các chất độc
do chúng tiết ra hoặc các chất lạ khác, trong khi đó, các cơ thể
cùng loài hoặc khác loài bị tác động trong điều kiện sống và lây
bệnh tương tự.
 Một cách dễ hiểu có thể nói:
• Miễn dịch là khả năng tự vệ của cơ thể, là khả năng nhận ra và
loại trừ các vật lạ ra khỏi cơ thể.
• Miễn dịch có thể có được là do cơ năng bảo vệ cơ thể bao gồm:
- Miễn dịch tự nhiên (miễn dịch không đặc hiệu)
- Miễn dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu)
• Khả năng miễn dịch của cơ thể liên quan tới các yếu tố:
 Cơ năng hoạt động của cơ thể;
 Đặc tính của mầm bệnh;
 Điều kiện ngoại cảnh...
• Vì vậy tính miễn dịch cũng biểu hiện ở những mức độ khác
nhau.
 Cơ thể có mức độ miễn dịch cao, khi mầm bệnh xâm nhập
vào sẽ không gây được bệnh, mầm bệnh sẽ bị loại trừ.
 Cơ thể có mức độ miễn dịch thấp: mầm bệnh sẽ gây được
bệnh, nhưng biểu hiện bệnh lý chỉ ở một mức độ nhất định.
 Cơ thể không có miễn dịch: Khi mầm bệnh xâm nhập sẽ
gây được bệnh, bệnh thể hiện với các triệu chứng, bệnh tích
điển hình, cơ thể bị đầu độc, phá huỷ dẫn đến tử vong.
1.2. Miễn dịch học (Immunology)
• Là ngành khoa học nghiên cứu về hệ miễn dịch.
– Nghiên cứu các quy luật, cơ chế bảo vệ của cơ thể
trong quá trình sống.
– Nghiên cứu quá trình hoạt động của hệ miễn dịch
trong cơ thể, sự tương tác và điều hoà miễn dịch.
– Nghiên cứu những thay đổi của miễn dịch trong
trường hợp sai lạc miễn dịch và bệnh lý miễn dịch.
– Nghiên cứu ứng dụng các quy luật của hoạt động miễn
dịch vào việc chẩn đoán, phòng và trị bệnh.
• Miễn dịch có liên quan chặt chẽ tới nhiều môn học khác như: Sinh
lý học, Sinh hoá học, tế bào học, bệnh lý học, vi sinh vật và gen
học phân tử. ..
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA MIỄN DỊCH HỌC
 Từ cổ xưa, con người đã biết ứng dụng miễn dịch trong việc phòng
chống một số bệnh truyền nhiễm.
(2000 năm trước Công nguyên, người Trung Quốc, Ân Độ đã biết
lấy vẩy đậu mùa phơi khô, tán nhỏ rồi thổi vào mũi người lành để
tạo miễn dịch).
 Miễn dịch học chỉ thực sự phát triển vào những năm cuối của thế kỷ
18 và suốt cả thế kỷ 19.
 Năm 1798, Jenner một thầy thuốc nông thôn ở vùng
Gloucestershize (Anh) đã dùng virus đậu bò như là vacxin để
phòng bệnh đậu mùa cho người.
 Với phát minh này Jenner đã ghi một mốc quan trọng trong sự phát
triển của miễn dịch học, từ đó miễn dịch học bắt đầu có cơ sở khoa
học.
ĐẬU MÙA
 Miễn dịch học là môn học tương đối trẻ. Lịch sử của miễn
dịch học làm 5 thời kỳ lớn:
 Thời kỳ của vacxin:
- Pasteur trong giai đoạn 1879 - 1881 chế tạo thành công 3 loại
vacxin giảm độc lực:
+ Vacxin chống bệnh tụ huyết trùng gà
+ Vacxin chống bệnh nhiệt thán
+ Vacxin chống bệnh dại (Rabies).
- Năm 1888, Roux và Yersin tạo được vacxin chống độc tố bạch hầu.
 Thời kỳ huyết thanh học
 Năm 1890: Behring và Kitasato đã nghiên cứu về liệu pháp
huyết thanh (serum therapy) đối với bệnh uốn ván
 1896: Gruber phát hiện ra phản ứng ngưng kết
 1897: Kraus phát hiện ra phản ứng kết tủa
 1898: Bordet phát hiện ra bổ thể trong huyết thanh
(Bổ thể là một nhóm protein huyết thanh. Sự kết hợp của
bổ thể và kháng thể có vai trò rất quan trọng trong việc
loại trừ mầm bệnh)
 Thời kỳ hoá miễn dịch:
Sử dụng kỹ thuật hoá học vào việc phân tích kháng nguyên, kháng thể.
 1917: Landsteiner phát hiện ra những chất có trọng lượng phân tử
nhỏ (Hapten) nhưng cũng có tính kháng nguyên thúc đẩy hoá
miễn dịch phát triển mạnh.
 1938: Kabat dùng điện di để phân tách các thành phần của huyết
thanh xác định kháng thể nằm ở vùng  globulin.
 1942: Coons phát triển kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang
 1958: Porter và Edelman mô tả cấu trúc phân tử của globulin miễn
dịch (Ig).
 Thời kỳ của miễn dịch tế bào:
 1884: Metnhicop phát hiện ra hiện tượng thực bào
 1890: Koch giải thích hiện tượng "Koch" và phản ứng quá
mẫn cảm trong đó tế bào dạng lympho tham gia là chủ
yếu.0913081492
(Nhà bác học Koch tiêm vào da một chuột lang bình thường môi trường cấy trực
khuẩn lao và trong những ngày sau ở nơi tiêm , không thấy gì khác thường. Tới
ngày 10 – 14 chỗ viêm nổi cục, loét nhanh, kéo dài, hạch trong vùng sưng lên, vi
khuẩn lan tràn theo đường bạch huyết và làm cho chuột chết. Thí nghiệm tương tự
được thực hiện ở một chuột lang đã gây lao trước đó 4 – 6 tuần, chuột không chết)
 1941: Coons bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang đã phát
hiện ra kháng nguyên và kháng thể.
 1959: Gowanh phát hiện ra vai trò của lympho bào trong
đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
 Thời kỳ điều hoà miễn dịch và sự hợp tác giữa các tế bào lympho
T và B.
• N¨m 1962: Warner chøng minh vµi trß cña tói Fabricius vµ tuyÕn
øc trong ho¹t ®éng miÔn dÞch.
• N¨m 1968: Good vµ Cooper nªu gi¶ thuyÕt nãi r»ng phô tr¸ch 2 hÖ
miÔn dÞch lµ do

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_mien_dich_hoc_thu_y_chuong_i_khai_niem_ve_mien_dic.pdf