Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương 6: Phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể
1) Sự kết hợp giữa kháng nguyên và khángthể
- Khi cho KT đặc hiệu tiếp xúc với KN đã kích thích sinh ra chúng thi phản ứng kết hợp KN + KT sẽ xảy ra một cách đặc hiệu
- Phản ứng kết hợp này có thể xảy ra trong cơ thể động vật hay trong ống nghiệm.
- KT dịch thể đặc hiệu thường tồn tại trong huyết thanh và chất dịch của cơ thể, nên phản ứng kết hợp giua KN + KT dịch thể gọi là phản ứng huyết thanh học.
- Phương pháp chẩn đoán dựa vào phản ứng huyết thanh học gọi là phương pháp chẩn đoán huyết thanh học. Phương pháp này thường được thực hiện trong phòng thí nghiệm hay trên cơ thể động vật.
- Việc dùng phản ứng kết hợp giữa KN + KT đặc hiệu cho phép ta xác định 1 KN chưa biết bằng 1 KT đã biết hoặc ngược lại.
2) Phản ứng huyết thanh học
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương 6: Phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể
(Veterinary Immunology) CHƢƠNG 6 PHẢN ỨNG GIỮA KHÁNG NGUYÊN VÀ KHÁNG THỂ 1) Sự kết hợp giữa kháng nguyên và khángthể Khi cho KT đặc hiệu tiếp xúc với KN đã kích thích sinh ra chúng thi phản ứng kết hợp KN + KT sẽ xảy ra một cách đặc hiệu Phản ứng kết hợp này có thể xảy ra trong cơ thể động vật hay trong ống nghiệm. KT dịch thể đặc hiệu thường tồn tại trong huyết thanh và chất dịch của cơ thể, nên phản ứng kết hợp giua KN + KT dịch thể gọi là phản ứng huyết thanh học. Phương pháp chẩn đoán dựa vào phản ứng huyết thanh học gọi là phương pháp chẩn đoán huyết thanh học. Phương pháp này thường được thực hiện trong phòng thí nghiệm hay trên cơ thể động vật. Việc dùng phản ứng kết hợp giưa KN + KT đặc hiệu cho phép ta xác định 1 KN chưa biết bằng 1 KT đã biết hoặc ngược lại. 2) Phản ứng huyết thanh học Khi KN tiếp xúc với KT dịch thể đặc hiệu tương ứng thì phản ứng kết hợp giưa KN +KT sẽ xảy ra một cách đặc hiệu. Cụ thể Epitop sẽ kết hợp chính xác với Paratop của kháng thể. Sự kết hợp giữa kháng nguyên - kháng thể phải được thực hiện trong một điều kiện nhất định: nhiệt độ, pH thích hợp và môi trường có chất điện giải Các phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể được chia làm hai nhóm: 1- Những phản ứng có thể quan sát trực tiếp bằng mắt thường 2-Những phản ứng phải dùng kỹ thuật đánh dấu để phát hiện PHẢN ỨNG GIỮA KHÁNG NGUYÊN VÀ KHÁNG THỂ PHẢN ỨNG GIỮA KHÁNG NGUYÊN VÀ KHÁNG THỂ CÁC PHẢN ỨNG HUYẾT THANH HỌC CÓ THỂ QUAN SÁT BẰNG MẮT THƢỜNG (1). Phản ứng ngƣng kết (Agglutination Test) a). Phản ứng ngưng kết trực tiếp * Nguyên lý • Đối với kháng nguyên hữu hình (xác vi khuẩn, tế bào hồng cầu...) khi gặp kháng thể đặc hiệu, vi khuẩn sẽ kết lại với nhau thành đám lớn, mắt thường có thể quan sát được. • Sự ngưng kết kháng nguyên - kháng thể dưới hình thức mạng lưới nhiều chiều, tạo nên đám ngưng kết, biểu hiện của nó bằng những đám lấm tấm hoặc lổn nhổn như những hạt cát. • Với lớp kháng thể IgM, phản ứng ngưng kết dễ xảy ra hơn vi nó có 10 vị trí kết hợp với kháng nguyên, IgG chỉ có 2 vị trí. CÁC LỚP GLOBULIN MIỄN DỊCH Phản ứng giữa KN và KT Các loại phản ứng ngƣng kết Phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính • Đây là phản ứng có tính chất định tính. Thường sử dụng kháng nguyên đã biết được nhuộm màu để phát hiện kháng thể tương ứng trong huyết thanh. Thường dùng để chẩn đoán bệnh truyền nhiễm. • Ví dụ: - Bệnh thương hàn gà Typhus avium - CRD (Chronic Respiratory Disease) • Cách làm: • Dùng một phiến kính, một bên thí nghiệm, một bên đối chứng. • Bên thí nghiệm nhỏ 1 giọt huyết thanh cần chẩn đoán, sau đó nhỏ 1 giọt kháng nguyên đã biết trộn đều, sau 1 - 2 phút đọc kết quả. • Nếu trong huyết thanh có kháng thể tương ứng kháng nguyên + kháng thể tạo thành đám ngưng kết. Phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính HT KN Nƣớc sinh lý - + Phản ứng ngưng kết chậm trong ống nghiệm • Phản ứng vừa có tính chất định tính, vừa có thể định lượng kháng thể • Cách làm: • Trộn đều để ở nhiệt độ thích hợp (tủ ấm 370C) sau 30 phút hoặc vài giờ, đọc kết quả và tính được hiệu giá ngưng kết • Hiệu giá ngƣng kết: Là độ pha loãng cao nhất của huyết thanh mà ở đó vẫn còn khả năng gây hiện tượng ngưng kết. • Phản ứng này thường được sử dụng để chẩn đoán bệnh sảy thai truyền nhiễm (BRUCELLOSIS) do vi khuẩn Brucella suis. b). Phản ứng ngưng kết hồng cầu thụ động • Trong phản ứng ngưng kết khi dùng kháng nguyên hoà tan để phát hiện một kháng thể tương ứng. Phải cần đến tế bào làm giá đỡ mang các phân tử kháng nguyên hoà tan. • Thường dùng hồng cầu làm tế bào mang. Nguyên lý: • Kháng nguyên hoà tan trở thành kháng nguyên hữu hình bằng cách gắn kháng nguyên hoà tan vào hồng cầu, như vậy hồng cầu làm giá đỡ cho kháng nguyên. • Phản ứng ngưng kết dễ dàng xảy ra. • Có nhiều phương pháp gắn kháng nguyên hoà tan lên bề mặt hồng cầu: Dùng một số hoá chất như axit tanic, benzidin, muối crôm, glutaldehyt để xử lý hồng cầu. Các chất này có một nhóm chức gắn với hồng cầu, một nhóm gắn với kháng nguyên. • Khi kháng nguyên gặp kháng thể tương ứng, phản ứng ngưng kết xảy ra, ta quan sát rõ. • Ngoài sử dụng hồng cầu làm giá đỡ, còn sử dụng các hạt chất dẻo như: hạt latex, bentonít. Các hạt này có tác dụng hấp phụ kháng nguyên hoà tan vào trong đó. • Ưu nhược điểm của phản ứng ngưng kết. * Ƣu điểm: • Phản ứng đơn giản, dễ làm, độ nhạy cao, ít tốn kém, được sử dụng rộng rãi. * Nhƣợc điểm: • Hay cho phản ứng dương tính giả, khó đạt trình độ chính xác cao. Kết quả phản ứng giữa kháng nguyên gắn hạt Latex với kháng thể Kết quả phản ứng ngưng kết hồng cầu thụ động (2). Phản ứng kết tủa (Precipitation Test) Nguyên lý • Kháng nguyên hoà tan khi gặp kháng thể tương ứng trong một tỷ lệ thích hợp hiện tượng kết tủa xảy ra. • Sự kết hợp của kháng nguyên với kháng thể tạo thành một phức hợp: kháng nguyên - kháng thể - kháng nguyên - kháng thể - hinh thành cấu trúc mạng lưới 3 chiều không gian, quan sát được bằng mắt thường biểu hiện ... bổ thể và định lượng bổ thể có trong huyết thanh. Phản ứng được thực hiện nhờ hai hệ thống: dung khuẩn, dung huyết và sự tham gia của bổ thể. Hiện tƣợng dung khuẩn (Bacteriolysin) Thí nghiệm của Faifơ (Pfaifer) Năm 1894 ông dùng vacxin phẩy khuẩn tả (vibrio cholerae) tiêm cho chuột lang để gây miễn dịch. Đồng thời dùng chuột lang khác làm đối chứng không tiêm vacxin. Sau 2 - 3 tuần dùng phẩy khuẩn tả cường độc tiêm vào phúc mạc cho cả 2 loại chuột lang này với liều gây chết. Sau đó cứ 15 phút, 30 phút, 1 giờ, 2 giờ ông rút nước phúc mạc kiểm tra vi khuẩn dưới kính hiển vi và nuôi cấy vào môi trường lỏng để quan sát tính chất mọc của nó thi thấy: • Ở chuột lang được gây miễn dịch, nước phúc mạc sau 15 phút vi khuẩn mọc nhiều, sau thời gian này vi khuẩn giảm dần, đến sau 2 giờ không còn vi khuẩn. • Kiểm tra trên kính hiển vi: Nước phúc mạc lấy sau 15 phút, vi khuẩn không còn di động, vi khuẩn biến hình, phinh dài ra. Nước lấy về sau vi khuẩn đã tan. Chuột lang này sống. • Ở chuột lang không được gây miễn dịch có hiện tượng khác: Nước phúc mạc lấy về sau số lượng vi khuẩn càng nhiều lên, kiểm tra trên kính hiển vi, vi khuẩn không bị biến dạng, số lượng nhiều lên. Chuột lang này chết. Minh hoạ thí nghiệm của P Faifer Chuét thÝ nghiÖm - Tiªm vacxin ph©y khuÈn tả - Sau 2 - 3 tuÇn tiªm vi khuÈn c-êng ®éc vµo phóc m¹c - LÊy dÞch phóc m¹c kiÓm tra Chuét ®èi chøng - Kh«ng tiªm vacxin - Tiªm vi khuÈn c-êng ®éc - LÊy dÞch phóc m¹c kiÓm tra Qua thí nghiệm nhận thấy trong huyết thanh của chuột lang được gây miễn dịch có kháng thể đặc hiệu chống lại vi khuẩn tả, sự kết hợp của kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên làm vô hiệu hoá vi khuẩn, đồng thời còn làm chúng bị dung giải. Thí nghiệm của Borde • Để làm rõ hơn, Borde đã làm thí nghiệm sau: - Cho vi khuẩn tả kết hợp với huyết thanh miễn dịch tả còn tươi có hiện tượng tan vi khuẩn tả. - Cho vi khuẩn tả kết hợp với huyết thanh miễn dịch tả đã được đun 560/30' vi khuẩn tả không bị tan. - Cho vi khuẩn tả kết hợp với huyết thanh miễn dịch tả đã đun 560C/30' và cộng thêm huyết thanh tươi của chuột lang vi khuẩn tả bị tan. - Cho vi khuẩn tả trộn với huyết thanh tươi bình thường của chuột lang vi khuẩn không bị tan. Như vậy thí nghiệm này cho thấy trong huyết thanh miễn dịch phải có 2 loại kháng thể cùng tham gia làm tan xoắn khuẩn. - Một loại kém chịu nhiệt, bị mất tác dụng khi đun ở 560C/30', không có tính đặc hiệu là kháng thể không đặc hiệu gọi là bổ thể. - Một loại chịu được nhiệt độ 560C/30' chỉ có trong huyết thanh miễn dịch là kháng thể đặc hiệu, có khả năng hoạt hoá bổ thể làm tan vi khuẩn. - Như vậy, hiện tượng tan vi khuẩn phải có 3 thành phần tham gia: kháng nguyên, kháng thể, bổ thể. Hiện tƣợng tan vi khuẩn còn gọi là hiện tƣợng dung khuẩn. Hiện tƣợng dung huyết (Haemolysis) Hồng cầu của loài này là kháng nguyên đối với loài khác. Vì vậy người ta lấy hồng cầu cừu tiêm vào dưới da cho thỏ, thỏ sản sinh kháng thể chống lại hồng cầu cừu gọi là kháng thể kháng hồng cầu cừu. Tuần tự làm 4 thí nghiệm nhƣ của Borde - Hồng cầu cừu + kháng thể kháng hồng cầu cừu tan hồng cầu Huyễn dịch có màu đỏ - Hồng cầu cừu + kháng thể kháng hồng cầu cừu đun ở 560C/30' không tan hồng cầu, hồng cầu lắng xuống đáy, nước phía trên trong. - Hồng cầu cừu + kháng thể kháng hồng cầu cừu đun ở 560C/30' + huyết thanh chuột lang bình thường Tan hồng cầu. - Hồng cầu cừu + huyết thanh chuột lang không tan hồng cầu Như vậy hiện tượng này cho thấy, để làm tan hồng cầu trong huyết thanh kháng hồng cầu phải có 2 loại kháng thể: - Một loại là kháng thể không đặc hiệu, bị mất tác dụng khi đun nóng ở 560C/30' đó là bổ thể. - Một loại là kháng thể đặc hiệu có trong huyết thanh miễn dịch, chịu được nhiệt 560C/30'. Kháng thể này có khả năng làm tan hồng cầu nếu có sự tham gia của bổ thể. - Như vậy hiện tượng dung khuẩn hay hiện tượng dung huyết muốn xảy ra, ngoài thành phần kháng nguyên- kháng thể đặc hiệu còn có sự tham gia của bổ thể phản ứng tiêu thụ bổ thể. Cách tiến hành phản ứng kết hợp bổ thể Phản ứng kết hợp bổ thể phải dùng hai hệ thống: Hệ thống dung khuẩn và hệ thống dung huyết. Bởi vì sự dung khuẩn mắt thường không quan sát được do đó phải dùng hệ thống dung huyết để đánh giá kết quả qua quan sát bằng mắt thường. • Chuẩn bị: - Kháng nguyên: Là kháng nguyên đã biết Ví dụ: VK Brucella Suis (Gây bệnh xảy thai truyền nhiễm trên lợn) - Kháng thể: Là kháng thể nghi. Lấy máu của vật nghi mắc bệnh chắt huyết thanh, đun 560C/30' diệt bổ thể. - Hồng cầu cừu - Huyết thanh kháng hồng cầu cừu đã đun 560C/30' - Bổ thể: Huyết thanh chuột lang được chuẩn độ theo hệ thống dung huyết. Cách làm: Cho vào ống nghiệm hệ thống dung khuẩn gồm có: Kháng nguyên, kháng thể nghi và cho tiếp vào một lượng bổ thể đã được chuẩn độ. Để ở 370C trong 20 - 30 phút. Cho tiếp vào ống nghiệm hệ thống dung huyết gồm có hồng cầu cừu, huyết thanh kháng hồng cầu cừu. Để ở 370C trong 20 - 30', rồi đọc kết quả. Phản ứng dương tính: - Hồng cầu không tan lắng xuống đáy thành cục tròn đỏ, nước ở bên trên trong. Đó là do: kháng nguyên + kháng thể tương ứng + bổ thể. - Bổ thể đã được sử dụng không còn cho hệ thống dung huyết. Phản ứng dương tính chứng tỏ trong huyết thanh của vật nghi có kháng thể tương ứng với kháng nguyên. Con vật mắc bệnh. Phản ứng âm tính: - Hồng cầu bị tan, huyễn dịch có màu đỏ. - Đó là do không có kháng thể tương ứng với kháng nguyên, bổ thể không dùng cho hệ thống dung khuẩn mà tham gia vào hệ thống dung huyết hồng cầu tan. - Phản ứng âm tính, vật không mắc bệnh. Phản ứng dương tính Hồng cầu Kháng thể kháng HC Bổ thể từ HT của chuột Kháng nguyên chuẩn Kháng thể nghi Phản ứng âm tính Hồng cầu Kháng thể kháng HC Bổ thể từ HT của chuột Kháng nguyên chuẩn Kháng thể nghi (4). Phản ứng trung hoà (Neutralization test) Một số kháng thể khi gặp kháng nguyên đã kích thích sinh ra chúng như: virus, độc tố của vi khuẩn... sẽ làm cho chúng không còn khả năng gây bệnh. Phản ứng kết hợp của kháng nguyên với kháng thể này gọi là phản ứng trung hoà. Phản ứng trung hoà hay sử dụng là phản ứng trung hoà độc tố và phản ứng trung hoà virus. Phản ứng trung hoà độc tố của vi khuẩn • Vi khuẩn uốn ván: Clostridium tetani. • Vi khuẩn bạch hầu: Corynebacterium diphtheriae • Những VK này có khả năng sản sinh ngoại độc tố và gây bệnh nhờ độc tố này (Độc tố có bản chất là protein, có tính KN cao). • Độc tố rất độc, dưới tác dụng của một số yếu tố như nhiệt độ, formol, độc tố mất độc tính trở thành giải độc tố, nhưng tính kháng nguyên vẫn cao dùng làm vacxin. • Khi tiêm giải độc tố vào cơ thể, cơ thể sản sinh kháng thể đặc hiệu với độc tố, gọi là kháng độc tố. • Khi kháng độc tố gặp độc tố, phản ứng trung hoà xảy ra độc tố không còn độc nữa. • Phản ứng trung hoà độc tố có thể thực hiện trong cơ thể động vật hoặc trong ống nghiệm. • Nếu thực hiện phản ứng trung hoà trong ống nghiệm ta thấy phức hợp kháng nguyên - kháng thể biểu hiện như những cụm lông lơ lửng vì vậy người ta gọi là phản ứng lên bông. Phản ứng trung hoà virus Nguyên lý: • Trên đối tượng nuôi cấy virus: phôi gà, động vật cảm thụ, môi trƣờng tế bào, virus sẽ nhân lên và gây bệnh tích cho các đối tượng trên. • Khi virus + kháng thể dịch thể đặc hiệu tương ứng virus sẽ bị trung hoà không nhân lên được và không gây bệnh tích. Phản ứng trung hoà có 2 phƣơng pháp. Phương pháp thứ nhất: Huyết thanh không pha loãng (cố định), virus pha loãng. Theo phương pháp này virus được pha loãng theo cơ số 10: 10- 1 10-7..., rồi hỗn hợp với một lượng tương đương huyết thanh miễn dịch ở mỗi nồng độ. Để ở nhiệt độ phòng 30' 1 giờ, rồi đem gây nhiễm cho đối tượng nuôi cấy virus (phôi gà hoặc động vật thí nghiệm hoặc môi trường tế bào). Mỗi nồng độ gây nhiễm cho 4 - 6 đối tượng nuôi cấy. Bằng phương pháp này người ta chuẩn độ được hiệu giá của virus hỗn hợp trong huyết thanh SƠ ĐỒ CỦA PHẢN ỨNG: HuyÕt thanh Sè èng Virus 10-1 10-2 10-3 10-4 10-5 10-6 HuyÕt thanh kh«ng pha lo·ng, mçi èng 0,2ml 1 2 3 4 5 6 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml Phương pháp thứ hai: Virus cố định, huyết thanh pha loãng. Theo phương pháp này, huyết thanh được pha loãng theo cơ số 2 (1/2; 1/4; 1/18...), rồi hỗn hợp với một lượng virus nhất định (Nồng độ virus từ 100 đến 1000 TCID50, EID50, LD50, tuỳ mục đích thí nghiệm). Theo phương pháp này trước khi làm phản ứng phải xác định được liều gây nhiễm hoặc liều gây chết 50% đối tượng nuôi cấy virus (TCID50, EID50 và LD50). Phương pháp này ta xác định được hiệu giá của huyết thanh trung hoà. SƠ ĐỒ CỦA PHẢN ỨNG Virus Sè èng Huyết thanh 10-1 10-2 10-3 10-4 10-5 10-6 100LD50 (100LD50) mçi èng 0,2ml 1 2 3 4 5 6 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml NHÓM CÁC PHẢN ỨNG KHÔNG NHẬN THẤY BẰNG MẮT THƢỜNG Phản ứng miễn dịch huỳnh quang-IF (Immuno - fluorescent - test) Dùng chất đánh dấu là chất phát huỳnh quang (khi hấp thụ 1 ánh sáng có bước sóng nhất định sẽ phát ra 1 ánh sáng có bước sóng dài hơn). * Nguyên lý: Khi dùng kháng thể hoặc kháng kháng thể đã được nhuộm bằng chất phát huỳnh quang, rồi cho kết hợp với kháng nguyên cần chẩn đoán. Nếu có phức hợp kháng nguyên - kháng thể khi soi dưới kính hiển vi huỳnh quang sẽ phát sáng. Dùng chất phát huỳnh quang: - Fluorescent Isothiocyanat cho màu xanh lục - Rodamin: màu đỏ gạch - Lixamin - Rodamin B (RB200) đỏ vàng da cam Có 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp. * Phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp: Trong phản ứng này thường dùng kháng thể đặc hiệu nhuộm chất phát huỳnh quang để phát hiện kháng nguyên chưa biết. Cách làm: - Lấy bệnh phẩm cần chẩn đoán, làm thành tiêu bản (phiết bệnh phẩm lên phiến kính, cố định) để kháng nguyên gắn chặt lên phiến kính. - Rỏ một giọt kháng thể đặc hiệu đã gắn chất phát huỳnh quang lên tiêu bản. - Để một thời gian 30 phút, rửa nước, để khô, quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang (ánh sáng tia tử ngoại). Đọc kết quả. + Phản ứng dương tính: Có hiện tượng phát sáng do có sự kết hợp của kháng nguyên - kháng thể đã gắn chất phát huỳnh quang. + Phản ứng âm tính: Không có phát sáng, do không có sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể. Kết quả phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp Miễn dịch huỳnh quang Phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp • Dùng kháng kháng thể được nhuộm chất phát huỳnh quang để phát hiện kháng nguyên cần chẩn đoán. • Phương pháp này có 3 thành phần tham gia phản ứng. - Kháng nguyên cần chẩn đoán - Kháng thể đặc hiệu - Kháng kháng thể đã gắn chất phát huỳnh quang. • Trong đó kháng thể đặc hiệu có 2 chức năng: - Là kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên cần chẩn đoán - Là kháng nguyên của kháng kháng thể đã đánh dấu. Cách làm: • Lấy bệnh phẩm cần chuẩn đoán làm tiêu bản để kháng nguyên gắn chặt lên phiến kính. • Nhỏ một giọt kháng thể đặc hiệu lên phiến kính. Ủ 370C/1h, rửa nước. • Nhỏ tiếp 1 - 2 giọt kháng kháng thể đã gắn chất phát huỳnh quang. Ủ 370C/1h, rửa nước, để khô, quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang. Đọc kết quả. - Phản ứng dương tính: Có hiện tượng phát sáng, tức là có hiện tượng kết hợp kháng nguyên + kháng thể + kháng kháng thể gia súc mắc bệnh. - Phản ứng âm tính: Không có hiện tượng phát sáng, tức là không có hiện tượng kết hợp kháng nguyên + kháng thể + kháng kháng thể. Bởi vì kháng nguyên và kháng thể không tương ứng, không có sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể, kháng thể bị rửa trôi. Phƣơng pháp gián tiếp hay đƣợc sử dụng vì: - Chỉ cần một lần gắn kháng kháng thể với chất huỳnh quang ta có thể sử dụng để chẩn đoán nhiều kháng nguyên khác nhau, với điều kiện kháng thể đặc hiệu của chúng phải được chế trên cùng một loài vật. - Độ nhạy của phản ứng cao hơn, bởi vì 1 phân tử kháng nguyên có thể bị nhiều kháng thể bám vào độ phát quang tăng lên, dễ phát hiện. Kết quả phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp Kỹ thuật Sandwich Immunofluorescence Assay ("Bánh mì kẹp chả") Đây là một dạng cải biến của miễn dịch huỳnh quang, dùng để phát hiện tế bào tiết kháng thể. Cắt một mảnh tổ chức dạng lympho, đặt mảnh tổ chức lên phiến kính. Lấy kháng nguyên phủ lên mảnh cắt. Để một thời gian, rửa nước, loại bỏ kháng nguyên chưa gắn với kháng thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào lympho. Nhỏ tiếp kháng thể đặc hiệu đã gắn chất phát huỳnh quang, để một thời gian, rửa nước, để khô, quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang. Đọc kết quả. - Nếu có hiện tượng phát sáng, chứng tỏ các tế bào đang sản xuất kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên. Phản ứng miễn dịch gắn enzim (Enzim linked Immuno Sorbent Assay - ELISA) Nguyên lý: Dùng kháng thể hoặc kháng kháng thể gắn enzim, rồi cho kết hợp trực tiếp hoặc gián tiếp với kháng nguyên, sau đó cho cơ chất đặc hiệu với enzim vào, cơ chất sẽ kết hợp với enzim đã gắn tạo nên màu Phản ứng ELISA trực tiếp: Dùng để chẩn đoán kháng nguyên - Cho kháng nguyên cần chẩn đoán vào (kháng nguyên được chiết xuất ở dạng hoà tan) để độ 1 giờ, rửa nước (loại bỏ những thành phần thừa). - Cho kháng thể đặc hiệu đã gắn enzim vào. Để một thời gian, rửa nước. - Cho cơ chất đặc hiệu với enzim vào, để một thời gian (20 - 30'). Đọc kết quả. + Nếu có màu tức là có kháng nguyên tương ứng với kháng thể đặc hiêu, phản ứng dương tính. + Nếu không có màu: Phản ứng âm tính. Phản ứng ELISA trực tiếp ELISA Phản ứng ELISA gián tiếp: Dùng để phát hiện kháng thể - Cho kháng nguyên đã biết hấp phụ lên bản nhựa, để một thời gian (qua đêm), rửa nước để loại kháng nguyên thừa. - Cho huyết thanh cần chẩn đoán vào, ủ 1 giờ/370C. Rửa nước loại bỏ thành phần thừa. - Cho kháng kháng thể tương ứng gắn enzim vào, ủ 1 giờ/370C, rửa nước. - Cho cơ chất đặc hiệu với enzim vào, ủ 1 giờ/370C, đọc kết quả. Phản ứng dương tính: Có màu xuất hiện So màu trong quang phổ kế để định lượng mức độ của phản ứng. Phản ứng âm tính: Không có màu xuất hiện Trong phản ứng ELISA enzim có hoạt tính cao hay sử dụng peroxydase, cơ chất dùng với enzim là 3,3' diaminobenzidin, dưới tác dụng của enzim tạo màu nâu. Phản ứng ELISA có độ nhậy cao. Phản ứng ELISA gián tiếp Phản ứng miễn dịch phóng xạ (RIA: Radio Immuno Assay) Dùng chất đánh dấu là đồng vị phóng xạ như I125, phát hiện bằng máy đếm gamma (máy đo đồng vị phóng xạ). • Nguyên lý (giống nhƣ miễn dịch huỳnh quang). Khi dùng kháng thể hoặc kháng kháng thể được gắn đồng vị phóng xạ, rồi cho kết hợp với kháng nguyên cần chuẩn. Nếu có phức hợp kháng nguyên - kháng thể, khi đo trong máy đo đồng vị phóng xạ sẽ có nhấp nháy. Có 2 phƣơng pháp: Trực tiếp và gián tiếp. Độ nhạy của phản ứng rất cao. Độ nhạy của một số phản ứng huyết thanh học + Phản ứng kết tủa trong môi trường đặc, phát hiện được kháng nguyên ở nồng độ: 3 g/ml + Phản ứng ngưng kết trực tiếp 0,5g/ml + Phản ứng ngưng kết gián tiếp 0,001 g/ml + Kết hợp bổ thể 0,1 g/ml + Miễn dịch huỳnh quang 0,1 g/ml + Miễn dịch enzim 0,00001 g/ml + Miễn dịch phóng xạ 0,000001 g/ml
File đính kèm:
- bai_giang_mien_dich_hoc_thu_y_chuong_6_phan_ung_giua_khang_n.pdf