Bài giảng Dự án đầu tư - Chương 3: Các chỉ tiêu đánh giá dự án

Mục đích nghiên cứu

• Việc ra quyết định đầu tư phụ thuộc vào tính đáng giá về mặt tài chính của dự án

• Một dự án được xem là đáng giá về mặt tài chính khi:

– Hiện giá thu nhập thuần NPV ≥ 0

– Suất thu hồi nội bộ ≥ suất chiết khấu

• Các chỉ tiêu khác, như:

• Các chỉ tiêu khác, như:

– Suất thu hồi nội bộ hiệu chỉnh

– Thời gian hoàn vốn

– Tỷ số lợi ích trên chi phí

– Điểm hòa vốn

Bài giảng Dự án đầu tư - Chương 3: Các chỉ tiêu đánh giá dự án trang 1

Trang 1

Bài giảng Dự án đầu tư - Chương 3: Các chỉ tiêu đánh giá dự án trang 2

Trang 2

Bài giảng Dự án đầu tư - Chương 3: Các chỉ tiêu đánh giá dự án trang 3

Trang 3

Bài giảng Dự án đầu tư - Chương 3: Các chỉ tiêu đánh giá dự án trang 4

Trang 4

Bài giảng Dự án đầu tư - Chương 3: Các chỉ tiêu đánh giá dự án trang 5

Trang 5

Bài giảng Dự án đầu tư - Chương 3: Các chỉ tiêu đánh giá dự án trang 6

Trang 6

Bài giảng Dự án đầu tư - Chương 3: Các chỉ tiêu đánh giá dự án trang 7

Trang 7

Bài giảng Dự án đầu tư - Chương 3: Các chỉ tiêu đánh giá dự án trang 8

Trang 8

Bài giảng Dự án đầu tư - Chương 3: Các chỉ tiêu đánh giá dự án trang 9

Trang 9

Bài giảng Dự án đầu tư - Chương 3: Các chỉ tiêu đánh giá dự án trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 17 trang Trúc Khang 06/01/2024 7180
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Dự án đầu tư - Chương 3: Các chỉ tiêu đánh giá dự án", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Dự án đầu tư - Chương 3: Các chỉ tiêu đánh giá dự án

Bài giảng Dự án đầu tư - Chương 3: Các chỉ tiêu đánh giá dự án
CÁC CHỈ TIÊU 
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
Project Apprasial
Ths. Nguyễn Tấn Phong 46
VALUATION OF PROJECT
Quy trình ra quyết định
Quyết định chi phí sử dụng vốn
(Cost of Capital)
Ước lượng dòng tiền
(Cash flows)
Project Apprasial
Ths. Nguyễn Tấn Phong 47
Ra quyết định nên đầu tư hay bác bỏ dự án
(Make decision)
Tính toán các chỉ tiêu đánh giá dự án
(NPV, IRR, MIRR, DPP, BEP )
Mục đích nghiên cứu
• Việc ra quyết định đầu tư phụ thuộc vào tính đáng giá
về mặt tài chính của dự án
• Một dự án được xem là đáng giá về mặt tài chính khi:
– Hiện giá thu nhập thuần NPV ≥ 0
– Suất thu hồi nội bộ ≥ suất chiết khấu
• Các chỉ tiêu khác, như:
Project Apprasial
Ths. Nguyễn Tấn Phong 48
– Suất thu hồi nội bộ hiệu chỉnh
– Thời gian hoàn vốn
– Tỷ số lợi ích trên chi phí
– Điểm hòa vốn
Cơ sở tính các chỉ tiêu đánh giá
• Các chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tư được tính
toán dựa trên cơ sở giá trị tiền tệ theo thời
gian (hay thời giá của tiền tệ)
– Nguyên lý: Đồng tiền ngày hôm nay có giá
trị thấp hơn đồng tiền ngày hôm qua
Project Apprasial
Ths. Nguyễn Tấn Phong 49
– Là do:
Tiền phải sinh lợi;
Yếu tố rủi ro;
Tiền tệ sẽ bị giảm sức mua trong điều kiện
có lạm phát
Giá trị tương lai của một khoản tiền
• Là giá trị của một khoản tiền tệ vào một thời điểm
nào đó trong tương lai
– Công thức tính: FVn = P.(1+r)n
– Trong đó:
FVn là giá trị tương lai tại thời điểm n
P là giá trị của khoản tiền ngày hôm nay
Project Apprasial
Ths. Nguyễn Tấn Phong 50

r là chi phí cơ hội của vốn (lãi suất)
 Cần lưu ý: (1+r)n gọi là thừa số lãi suất tương
lai của một khoản tiền tệ vào thời điểm n. Thừa số
này có thể:
– Bamati truyền thống
– Hay tra bảng tính: Bảng 1 – FVF(r,n)
 Thí dụ 3.1
• Khoản tiền 100 tr.VNĐ được gửi tiết kiệm với lãi suất
8%. Hỏi, sau 5 năm thì tài khoản tiền gửi tiết kiệm là
bao nhiêu ?
 Bài giải đề nghị:
– Ta có: FV5 = 100 x (1+8%)5
Tra bảng 1, ta được: FVF(8%,5) = 1,469
Project Apprasial
Ths. Nguyễn Tấn Phong 51
Suy ra: FV5 = 100 x 1,469 = 146,9
– Như vậy, nếu gửi vào ngân hàng một khoản tiền là
100 tr.VNĐ với lãi suất là 8% thì sau 5 năm số tiền
trong tài khoản tiền gửi có được là 146,9 tr.VNĐ
Giá trị hiện tại của một khoản tiền 
• Là giá trị được quy đổi về thời điểm hiện tại của
đồng tiền thu được trong tương lai
– Công thức tính: PV = FVn.(1+r)-n
– Trong đó:
PV là giá trị hiện tại (hiện giá) của khoản tiền
FV là giá trị tương lai của một khoản tiền
Project Apprasial
Ths. Nguyễn Tấn Phong 52
 n
r là chi phí cơ hội của vốn (lãi suất)
 Cần lưu ý: (1+n)-n gọi là thừa số lãi suất hiện tại
của một khoản tiền. Thừa số này có thể:
– Bamati truyền thống
– Hay tra bảng tính: Bảng 2 – PFV(r,n)
 Thí dụ 3.2
• Một người gửi tiết kiệm muốn được số tiền sau ba năm
nữa là 900 tr.VNĐ. Với mức lãi suất là 9% thì ngay từ
bây giờ anh ta phải gửi vào ngân hàng là bao nhiêu ?
 Bài giải đề nghị:
– Ta có: PV = 900 x (1+9%)-3
Tra bảng 2, ta được: PVF(9%,3) = 0,772
Project Apprasial
Ths. Nguyễn Tấn Phong 53
Suy ra: PV = 900 x 0,772 = 694,8
– Như vậy, nếu ngay bây giờ anh ta gửi tiết kiệm một
khoản tiền là 694,8 tr.VNĐ thì với mức lãi suất là
9% thì sau ba năm nữa anh ta sẽ có số tiền trong tài
khoản tiền gửi là 900 tr.VNĐ
Mô hình đường thời gian
• Đây là mô hình thường được sử dụng trong việc xác
định giá trị tương lai hay giá trị hiện tại của một
chuỗi tiền tệ
Project Apprasial
Ths. Nguyễn Tấn Phong 54
• Ba thành phần cơ bản của mô hình:
– Thời đoạn n là kỳ hạn sử dụng
– Dòng tiền (hay dòng ngân lưu)
– Suất chiết khấu r (hay còn gọi là chi phí cơ hội của
vốn hoặc chi phí sử dụng vốn hay tỷ suất sinh lợi )
Giá trị tương lai của một chuỗi tiền
• Là giá trị của một chuỗi tiền vào tại thời điểm nào
đó trong tương lai
 Khi tính giá trị này cần lưu ý:
– Nếu là chuỗi tiền không
đều thì áp dụng công thức
tổng quát:
Project Apprasial
Ths. Nguyễn Tấn Phong 55
 Thí dụ 3.3: Tính giá trị
tương lai cho chuỗi tiền sau.
Khi đó:
4.224,4
Cần phân biệt
• Nếu là chuỗi tiền tệ đều thì cần phân biệt đó là chuỗi
đầu kỳ hay cuối kỳ
– Nếu là chuỗi đầu kỳ thì: FVđk = FVn x (1+r)
– Nếu là chuỗi cuối kỳ thì được tính bằng công thức
sau:
Project Apprasial
Ths. Nguyễn Tấn Phong 56
 Thí dụ 3.4
• Hãy tính giá trị của chuỗi tiền tệ sau:
Project Apprasial
Ths. Nguyễn Tấn Phong 57
Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền
• Là giá trị của một chuỗi tiền được quy đổi về tại
thời điểm hiện tại (t=0)
 Khi tính giá trị này cần lưu ý:
– Nếu là chuỗi tiền không
đều thì áp dụng công thức
tổng quát:
Project Apprasial
Ths. Nguyễn Tấn Phong 58
 Thí dụ 3.5: Tính giá trị
hiện tại cho chuỗi tiền sau.
Khi đó:
Cần phân biệt
• Nếu là chuỗi tiền tệ đều thì cần phân biệt đó là chuỗi
đầu kỳ hay cuối kỳ
– Nếu là chuỗi đầu kỳ thì: PVđk = PV x (1+r)
– Nếu là chuỗi cuối kỳ thì được tính bằng công thức
sau:
Project Apprasial
Ths. Nguyễn Tấn Phong 59
 Thí dụ 3.6
• Hãy tính giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ sau:
Project Apprasial
Ths. Nguyễn Tấn Phong 6

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_du_an_dau_tu_chuong_3_cac_chi_tieu_danh_gia_du_an.pdf