Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 7: Chăn nuôi bò thịt
NỘI DUNG
• Các mô trong thân thịt
• Năng suất thịt
• Chất lượng thịt
• Nhân tố ảnh hưởng tới SSX thịt
• Tổ chức chăn nuôi bò thịt
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 7: Chăn nuôi bò thịt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 7: Chăn nuôi bò thịt
CHĂN NUÔI BÒ THỊT Chương 7 NỘI DUNG • Các mô trong thân thịt • Năng suất thịt • Chất lượng thịt • Nhân tố ảnh hưởng tới SSX thịt • Tổ chức chăn nuôi bò thịt CÁC MÔ TRONG THÂN THỊT • Mô xương • Mô cơ • Mô mỡ • Mô liên kết Sự phát triển của mô xương - Khối lượng tuyệt đối tăng lên nhưng tốc độ phát triển tương đối thì giảm xuống và tỷ trọng của bộ xương trong thân thịt giảm theo tuổi. - Sau khi đẻ cường độ phát triển của xương trục mạnh hơn xương ngoại vi làm cho cơ thể phát triển theo chiều dài nhanh hơn chiều rộng và chiều cao. - Từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi, đặc biệt là trước 14 tháng xương sinh trưởng nhanh. Sự phát triển của mô cơ - Hệ cơ phát triển mạnh nhất trong 6 tháng đầu, sau đó giảm dần và đặc biệt giảm mạnh sau 18 tháng tuổi. - Chiều dài và đường kính sợi cơ tăng lên, nước trong cơ giảm làm thịt giảm độ mềm và mịn. Sự phát triển của mô mỡ - Mỡ tích luỹ ở dưới da, trong cơ bắp và mặt ngoài các cơ quan nội tạng. - Tích luỹ mỡ trong cơ thể phụ thuộc nhiều vào mức độ dinh dưỡng. - Lúc đầu tích luỹ mỡ rất kém, đến 12- 14 tháng tuổi cường độ tích luỹ mỡ bắt đầu tăng, sau 18 tháng tuổi tốc độ tích luỹ mỡ tăng rõ rệt, đặc biệt là khi vỗ béo. - Lúc đầu mỡ tích luỹ ở nội tạng sau đó ở dưới da và giữa các lớp cơ, và đến cuối kỳ vỗ béo và ở gia súc già mỡ tích luỹ ở trong cơ. - Thành phần hoá học của mỡ thay đổi: nước giảm dần và mỡ thuần tăng lên, màu mỡ chuyển từ trắng sang vàng (do tăng dự trữ caroten). Sự phát triển của mô liên kết - Thành phần cơ bản của các mô liên kết là các protein có giá trị dinh dưỡng thấp và làm cho thịt cứng. - Nếu mô liên kết quá ít thì làm cho thịt nhão, nhưng nếu quá nhiều sẽ làm giảm giá trị dinh dưỡng của thịt. - Mô liên kết phát triển trong thời gian kéo dài - Thịt trâu bò cái giống sớm thành thục và con lai của chúng chưa ít mô liên kết hơn những con cùng tuổi của các giống khác. - Gia súc già không được vỗ béo thoả đáng và gia súc nuôi dưỡng kém có tỷ lệ mô liên kết cao làm giảm giá trị thực phẩm của thịt. NĂNG SUẤT THỊT • Khối lượng và tỷ lệ thịt • Phân loại thịt • Khối lượng – Để nhịn đói 12-24 giờ trước khi giết thịt. – Cân khối lượng bò trước khi giết mổ. – Khi giết mổ cần được tiến hành nhanh, không đánh đập gia súc. • Khối lượng và tỷ lệ thịt xẻ Khối lượng thịt xẻ là khối lượng cơ thể bò sau khi đã lọc da, bỏ đầu (tại xương át lát), phủ tạng (cơ quan tiêu hoá hô hấp, sinh dục vầ tiết niệu, tim) và bốn vó chân Khối lượng thịt xẻ Tỷ lệ thịt xẻ (%) = x 100 Khối lượng sống của bò Khối lượng và tỷ lệ thịt Khối lượng và tỷ thịt tinh Thịt tinh là khối lượng thịt được tách ra từ thịt xẻ sau khi bỏ xương. Tổng khối lượng thịt tinh Tỷ lệ thịt tinh (%) = x100 Khối lượng sống của bò Tổng khối lượng thịt tinh Tỷ lệ thịt tinh so với thịt xẻ (%) = x 100 Khối lượng thịt xẻ • Khối lượng và tỷ lệ thịt Phân loại thịt bò • Loại 1: Gồm thịt của hai đùi sau, thăn lưng và thăn chuột. • Loại 2: Gồm thịt của đùi trước, thịt cổ vầ phần thịt đậy lên lồng ngực. • Loại 3: Gồm khối lượng thịt của phần bụng, thịt kẽ sườn và các thịt được lọc ra của loại 1 và loại 2 (phần tề). Độ dày mỡ dưới da • Độ dày mỡ dưới da được đo ở xương sườn 12 vuông góc với lớp mỡ ngoài tai điểm ở 3/4 chiều dài cơ thăn lưng. • Khi độ dày mỡ dưới da tăng thì tỷ lệ thịt tinh sẽ giảm. Diện tích mắt thịt • Diện tích mắt thịt (mặt cắt cơ thăn lưng) được đo ở vị trí xương sườn 12 bằng cách sử dụng ô mắt lưới. • Diện tích mắt thịt là một chỉ tiêu phản ánh lượng cơ có trong thân thịt. • Khi diện tích mắt thịt tăng thì tỷ lệ thịt tinh tăng. CHẤT LƯỢNG THỊT • Độ mềm • Màu sắc • Mùi • Độ pH • Vân thịt • Thành phần hoá học Độ mềm của thịt • Thịt mềm có chất lượng tốt. • Độ mềm của thịt do tính biệt, tuổi giết thịt, dinh dưỡng và bảo quản. Xác định độ mềm: - Ấn ngón tay vào thịt: Thịt chất lượng cao có cảm giác mềm, bỏ tay ra thịt nhanh chóng trở về trạng thái cũ. - Xác định nước nội dịch: Lấy một gam thịt tươi cắt khối lập phương. Đặt mẫu trên tấm kính có giấy hút nước. Diện tích tấm kính 10 cm2, dầy 5 mm. Sau đó đậy lên trên tấm kính có cùng kích cỡ trên, đè lên tấm kính 1 quả cân có khối lượng 1 kg. Sau đó để một giờ, nước trong thịt sẽ loang ra giấy lọc. Đo diện tích của nước thịt thấm vào giấy lọc là phần nước nội dịch trong thịt. Nước nội dịch càng cao, thịt càng ngọt mềm. Máy cắt lực Warner-Bratzler Màu, mùi và pH của thịt Màu: - Thịt bò có chất lượng tốt có màu đỏ hồng hoặc hồng nhạt tuỳ theo vị trí của cơ. - Thịt có màu đỏ sẫm là thịt bò thải loại đã già. Mỡ bò càng vàng sẫm bò càng nhiều tuổi. Mùi: Thịt bò tốt có mùi thơm đặc hiệu. Nếu thịt bò có mùi tanh là thịt bò nuôi dưỡng hoặc bò ốm. Độ pH: - Nếu độ pH thấp thì thịt sẽ mềm và cho phép bảo quản được lâu hơn - Nếu pH > 5,8 thịt sẽ bị dai, có màu sẫm, khô và chắc - Đo độ pH của thịt bằng giấy quỳ hoặc máy đo pH. Vân thịt • Vân thịt, hay đốm mỡ dắt trong
File đính kèm:
- bai_giang_chan_nuoi_trau_bo_chuong_7_chan_nuoi_bo_thit.pdf