Ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ thông tin đến thời gian đăng ký doanh nghiệp: Nghiên cứu từ dữ liệu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2017

Công nghệ thông tin là yếu tố tác động đến quá trình quản lý của cả lĩnh vực

tư và lĩnh vực công. Trang bị công nghệ thông tin giúp các địa phương, các đơn vị

nâng cao lợi thế cạnh tranh, thu hút đầu tư và nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nước. Nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng của mức độ trang bị công nghệ thông tin

và số ngày đăng ký kinh doanh gồm có đăng ký mới và thay đổi đăng ký kinh

doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ 63 tỉnh, thành

phố trong báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 2017 và phân tích dữ

liệu thông qua kết quả hồi quy đơn biến và các thống kê mô tả. Kết quả nghiên

cứu cho thấy có ý nghĩa thống kê về ảnh hưởng của mức độ trang bị công nghệ

thông tin tốt sẽ làm giảm số ngày thay đổi đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, kết

quả kiểm định với độ tin cậy 95% lại không có ý nghĩa thống kê về ảnh hưởng

ngược chiều giữa mức độ trang bị công nghệ thông tin tốt với số ngày đăng ký

kinh doanh mới.

Ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ thông tin đến thời gian đăng ký doanh nghiệp: Nghiên cứu từ dữ liệu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2017 trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ thông tin đến thời gian đăng ký doanh nghiệp: Nghiên cứu từ dữ liệu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2017 trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ thông tin đến thời gian đăng ký doanh nghiệp: Nghiên cứu từ dữ liệu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2017 trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ thông tin đến thời gian đăng ký doanh nghiệp: Nghiên cứu từ dữ liệu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2017 trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ thông tin đến thời gian đăng ký doanh nghiệp: Nghiên cứu từ dữ liệu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2017 trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 8600
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ thông tin đến thời gian đăng ký doanh nghiệp: Nghiên cứu từ dữ liệu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ thông tin đến thời gian đăng ký doanh nghiệp: Nghiên cứu từ dữ liệu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2017

Ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ thông tin đến thời gian đăng ký doanh nghiệp: Nghiên cứu từ dữ liệu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2017
ECONOMICS-SOCIETY 
Số 52.2019 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117
ẢNH HƯỞNG CỦA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
ĐẾN THỜI GIAN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP: NGHIÊN CỨU 
TỪ DỮ LIỆU CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 2017 
IMPACT OF INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION TO BUSINESS REGISTRATION TIME: 
RESEARCH ON PROVINCIAL COMPETITIVENESS INDEX 2017 DATA 
Vũ Thị Thanh Bình1,*, Đỗ Minh Thành2 
TÓM TẮT 
Công nghệ thông tin là yếu tố tác động đến quá trình quản lý của cả lĩnh vực 
tư và lĩnh vực công. Trang bị công nghệ thông tin giúp các địa phương, các đơn vị
nâng cao lợi thế cạnh tranh, thu hút đầu tư và nâng cao hiệu quả quản lý nhà 
nước. Nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng của mức độ trang bị công nghệ thông tin 
và số ngày đăng ký kinh doanh gồm có đăng ký mới và thay đổi đăng ký kinh 
doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ 63 tỉnh, thành 
phố trong báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 2017 và phân tích dữ
liệu thông qua kết quả hồi quy đơn biến và các thống kê mô tả. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy có ý nghĩa thống kê về ảnh hưởng của mức độ trang bị công nghệ
thông tin tốt sẽ làm giảm số ngày thay đổi đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, kết 
quả kiểm định với độ tin cậy 95% lại không có ý nghĩa thống kê về ảnh hưởng 
ngược chiều giữa mức độ trang bị công nghệ thông tin tốt với số ngày đăng ký 
kinh doanh mới. 
Từ khóa: Ứng dụng công nghệ thông tin, thời gian đăng ký doanh nghiệp, 
công nghệ thông tin, dữ liệu PCI. 
ABSTRACT 
Information technology is a factor affecting the management of both the 
private and public sectors. Information technology application to help provinces 
improve the competitive advantage, attract investment and improve the
efficiency of governance. This research investigates the impact of information 
technology application and time of business registration including new 
registration and changing registration. Using secondary data of 63 provinces and 
cities in Provincial Competitiveness Index PCI 2017 data, this study analyzes data 
through linear regression and descriptive statistics. The results show negatively 
significant impact of good information technology application to time of 
changing business registration. However, the results indicate that are not 
statistically significant about the negative impact of good information 
technology application to time of business registration. 
Keywords: Information technology application, time of business registration, 
information technology, PCI data. 
1Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 
2Trường Đại học Thương mại 
*Email: vuthithanhbinh@haui.edu.vn 
Ngày nhận bài: 13/01/2019 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 20/4/2019 
Ngày chấp nhận đăng: 10/6/2019 
1. GIỚI THIỆU 
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCM 4.0) đã làm 
thay đổi phương thức thực hiện hoạt động sản xuất, kinh 
doanh và trang bị khoa học công nghệ trong mọi lĩnh vực 
từ tư nhân đến hành chính công. Hermann, Pentek, và Otto 
(2016) đã cho thấy vai trò của CMCN 4.0 trong việc đẩy 
mạnh tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản 
xuất và quản lý. Trong lĩnh vực hành chính công tại Việt 
Nam, việc đầu tư, trang bị và ứng dụng công nghệ thông 
tin (CNTT) trong các cơ quan nhà nước hướng tới chính phủ 
điện tử đang là xu thế tất yếu, nhằm nâng cao hiệu lực, 
hiệu quả phục vụ cũng như tăng cường tính minh bạch, 
cung cấp dịch vụ công tốt hơn, tối ưu chi phí hơn (Nguyễn 
Văn Phương, 2017). 
Hoạt động đăng ký doanh nghiệp là một trong số các 
hoạt động hành chính công nằm trong hệ thống chính phủ 
điện tử. Các địa phương đã triển khai hầu hết qua mạng, cụ 
thể như tỷ lệ đăng ký qua mạng của Hà Nội đạt 96,86% 
năm 2017 (Kim Hiền, 2018) nhưng cũng có những địa 
phương tỷ lệ thực hiện rất thấp. Nguyên nhân của các hạn 
chế được giải thích bởi nhận thức của chủ doanh nghiệp, 
trình độ CNTT và khả năng đầu tư thiết bị từ phía doanh 
nghiệp (Lê Minh Mỹ Hạnh, 2017) và cả từ phía cơ quan 
đăng ký kinh doanh như nhân viên chưa đáp ứng với việc 
thường xuyên nâng cấp hệ thống, sự phối hợp giữa các cơ 
quan hành chính chưa tốt và cả sự can thiệp sâu của lãnh 
đạo địa phương (Võ Huy Hùng, 2018). 
Việc đầu tư vào CNTT sẽ giúp tự động hóa quá trình 
thực hiện, ứng dụng CNTT phù hợp với hệ thống thông tin 
là một yêu cầu của quản trị trong điều kiện kinh doanh hiện 
đại (Sačer & Oluić, 2013). Các cơ quan nhà nước đã có nhiều 
văn bản nhằm thúc đẩy việc trang bị và ứng dụng CNTT tại 
các đơn vị quản lý nhà nước như Luật Công nghệ thông tin, 
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng CNTT trong hoạt 
động của cơ quan nhà nước, Quyết định số 1605/QĐ-TTg 
ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ứng dụng 
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 
2011-2015, Nghị định số 43/2011/NĐ-CP về việc cung cấp 
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin 
 XÃ HỘI 
 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Số 52.2019 118
KINH TẾ
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của ... và ctg. (1995) gợi ý rằng, thước đo thời gian có 
thể được đo lường dựa trên các tiêu chí sau: (1) Thời gian 
thực hiện công việc, (2) Tỷ lệ thời gian để hướng dẫn thực 
hiện, (3) Thời gian phân phối sản phẩm, (4) hiệu suất từng 
ngày, (5) tần suất giao sản phẩm. Quá trình cung cấp dịch 
vụ công mang đặc điểm của sản phẩm dịch vụ, Neely và 
ctg. (1995) cho rằng với các đơn vị cung cấp dịch vụ thì việc 
đánh giá hiệu quả nên sử dụng thẻ điểm cân bằng thì phù 
hợp hơn, nhưng cũng cần cân nhắc những chú ý của 
Maskell (1989) rằng việc lựa chọn các thước đo phải phù 
hợp với từng bộ phận và dễ thực hiện. Do vậy, sử dụng 
thước đo thời gian trong đo lường hiệu quả quản lý lĩnh 
vực hành chính công cũng là một thước đo phù hợp. 
2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động 
đăng ký doanh nghiệp 
CNTT đã thâm nhập vào tất cả các khía cạnh đời sống của 
con người và dẫn đến sự thay đổi trong cách tương tác của 
con người với xã hội cũng như cách thức xã hội liên quan 
đến mỗi các nhân trong quá trình tiến hóa (World Bank, 
2002). Không chỉ lĩnh vực kinh tế tư nhân mà cả lĩnh vực 
hành chính công cũng quan tâm đến việc ứng dụng CNTT 
vào quá trình hoạt động. CNTT giúp tự động hóa quá trình 
thực hiện nhiệm vụ nên dẫn đến giảm thiểu sự can thiệp của 
con người, giúp tạo điều kiện cho nhiều thành phần tham 
gia vào quá trình ra quyết định và thực hiện, giúp cho quá 
trình đổi mới cơ chế và cung cấp dịch vụ mới (World Bank, 
2002). Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực hành chính công nhằm 
xây dựng “chính phủ điện tử”. Trong đó, hoạt động đăng ký 
doanh nghiệp là một trong số các dịch vụ hành chính công, 
nằm trong hệ thống “chính phủ điện tử” được quản lý bởi Bộ 
Kế hoạch và Đầu tư và thực hiện trực tiếp bởi phòng đăng ký 
kinh doanh của các tỉnh, thành phố. 
Dịch vụ đăng ký doanh nghiệp với ứng dụng công nghệ 
thông tin có ưu điểm phục vụ bất kỳ thời gian và địa điểm 
nào có kết nối mạng internet, giúp tiết kiệm chi phí và thời 
gian cho doanh nghiệp. Nói chung, nếu như trong lĩnh vực 
tư nhân, CNTT đã giúp thay đổi đáng kể các hoạt động của 
doanh nghiệp như cách thức xử lý dữ liệu (Sačer & Oluić, 
2013), giúp cho dễ dàng cập nhật và thông tin đến người 
dùng tin cậy hơn (Sačer, 2006) thì việc ứng dụng CNTT vào 
lĩnh vực hành chính công hay chính phủ điện tử đã giúp 
công tác quản lý nhà nước, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, 
giảm chi phí hoạt động, tăng tính minh bạch và tạo thuận 
tiện cho doanh nghiệp và người dân (Chính phủ, 2015). 
Giả thuyết nghiên cứu: 
Từ kết quả những nghiên cứu trên, nhóm tác giả đề 
xuất giả thuyết nghiên cứu: 
Giả thuyết H1: Mức độ ứng dụng CNTT tốt sẽ giúp rút 
ngắn thời gian đăng ký doanh nghiệp. 
Giả thuyết H2: Mức độ ứng dụng CNTT tốt sẽ giúp rút 
ngắn thời gian thay đổi đăng ký doanh nghiệp. 
Mô hình nghiên cứu dự kiến được đề xuất tại hình 1. 
H1 (-)
H2 (-)Mức độ trang bị công 
nghệ thông tin
Thời gian đăng ký, 
thay đổi đăng ký 
doanh nghiệp
Hình 1. Đề xuất mô hình nghiên cứu 
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thu thập dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp 
được thu thập từ bộ dữ liệu PCI 2017 do Phòng Thương mại 
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI, 2017) hợp tác nghiên cứu 
với Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) về đo lường 
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2017. 
ECONOMICS-SOCIETY 
Số 52.2019 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119
Nghiên cứu sử dụng các thông tin về số ngày đăng ký 
doanh nghiệp, số ngày thay đổi đăng ký doanh nghiệp và 
thủ tục (thay đổi) đăng ký doanh nghiệp: Ứng dụng CNTT 
tốt. Các thông tin này được trình bày trong phần về “Gia 
nhập thị trường” của dữ liệu PCI 2017. Trong đó, số ngày 
đăng ký doanh nghiệp và số ngày thay đổi đăng ký doanh 
nghiệp được tính theo trung vị, còn thủ tục (thay đổi) đăng 
ký doanh nghiệp: Ứng dụng CNTT tốt được đánh giá theo 
phần trăm (%) đáp ứng mà các đáp viên cảm nhận trên 
tổng 100%. 
Phân tích dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng các kỹ thuật 
thống kê mô tả để làm rõ đặc điểm của các biến nghiên 
cứu và phân tích hồi quy đơn biến để kiểm định mối quan 
hệ giữa các biến nghiên cứu dưới sự hỗ trợ của phần mềm 
SPSS 20. 
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
4.1. Đặc điểm dữ liệu nghiên cứu 
Dữ liệu PCI năm 2017 thu thập từ 63 tỉnh, thành phố của 
Việt Nam. Kết quả thống kê về ứng dụng CNTT tốt trong 
thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại hình 2 cho thấy các địa 
phương dẫn đầu trong ứng dụng tốt CNTT gồm An Giang, 
Vĩnh Long, Thanh Hóa, Kiên Giang, Long An. 
(Nguồn: Phân tích từ dữ liệu PCI 2017) 
Hình 2. Ứng dụng CNTT tốt của các tỉnh trong thủ tục đăng ký doanh nghiệp 
Ngoài ra, nghiên cứu xem xét mối liên hệ giữa ứng dụng 
CNTT trong thủ tục đăng ký doanh nghiệp với số ngày 
đăng ký doanh nghiệp. Kết quả trung vị về số ngày đăng ký 
doanh nghiệp cao nhất là 7 ngày và thấp nhất là 3 ngày, 
trung vị là 6 ngày. Kết quả thống kê tại hình 3 cho thấy còn 
nhiều địa phương có số ngày đăng ký doanh nghiệp cao 
hơn so với số ngày trung vị (6 ngày), các tỉnh/thành phố có 
ứng dụng CNTT tốt như An Giang, Cần Thơ, Lai Châu, Vĩnh 
Long thì thời gian đăng ký doanh nghiệp thấp. Một số địa 
phương như Bình Phước, Bến Tre, Quảng Trị có ứng độ ứng 
dụng CNTT thấp hơn so với nhóm trên nhưng cũng có thời 
gian đăng ký doanh nghiệp thấp (trung vị < 4 ngày). 
(Nguồn: Phân tích từ dữ liệu PCI 2017) 
Hình 3. Ứng dụng CNTT tốt của các tỉnh trong thủ tục đăng ký doanh nghiệp 
Thời gian thay đổi đăng ký doanh nghiệp dao động từ 1 
ngày đến 11,5 ngày, với trung vị là 4,5 ngày. Kết quả tại 
hình 4 cho thấy một số địa phương đã rút ngắn được thời 
gian thay đổi đăng ký doanh nghiệp như An Giang, Hà 
Tĩnh, Kon Tum, Phú Yên, Trà Vinh Bắc Kạn là tỉnh có mức 
trạng bị CNTT tốt trong thủ tục đăng ký doanh nghiệp thấp 
(dưới 30%) và có thời gian thay đổi đăng ký doanh nghiệp 
lâu nhất (11,5 ngày). 
(Nguồn: Phân tích từ dữ liệu PCI 2017) 
Hình 4. Ứng dụng CNTT tốt của các tỉnh trong thủ tục thay đổi đăng ký 
doanh nghiệp 
4.2. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu 
Giả thuyết H1, H2 về tác động của ứng dụng CNTT tốt 
trong thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến thời gian đăng ký 
doanh nghiệp và thời gian thay đổi đăng ký doanh nghiệp 
được thể hiện qua các phương trình sau: 
DK_moi = β1*CNTT + ε1 (1) 
DK_thaydoi = β2*CNTT + ε2 (2) 
 XÃ HỘI 
 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Số 52.2019 120
KINH TẾ
Trong đó: β1, β2 là hệ số hồi quy; ε1, ε2 là sai số ước lượng 
của mô hình 
DK_moi: Số ngày đăng ký kinh doanh mới 
DK_thaydoi: Số ngày thay đổi đăng ký doanh nghiệp 
Kết quả phân tích hồi quy mô hình (1) được tổng hợp tại 
bảng 1 bao gồm đánh giá độ phù hợp của mô hình, kiểm 
định sự phù hợp của mô hình và các hệ số hồi quy. Kết quả 
cho thấy mô hình có mức độ giải thích giữa ứng dụng CNTT 
tốt trong thủ tục đăng ký với số ngày hoàn thành đăng ký 
rất thấp (R-Square là 0,06). Kết quả kiểm định độ phù hợp 
của mô hình sử dụng kiểm định F có sig. là 0,052, với độ tin 
cậy 90% thì mô hình này phù hợp trong việc giải thích sự 
biến thiên của thời gian đăng ký doanh nghiệp bởi việc 
ứng dụng CNTT tốt trong thủ tục đăng ký. Hệ số hồi quy 
cho thấy CNTT có tác động ngược chiều đến thời gian đăng 
ký doanh nghiệp, nhưng lại không có ý nghĩa thống kê với 
hệ số sig. là 0,052. Như vậy, với mức ý nghĩa 5%, kết quả 
nghiên cứu không đủ cơ sở để khẳng định ảnh hưởng của 
yếu tố ứng dụng CNTT tốt trong thủ tục đăng ký doanh 
nghiệp đến thời gian đăng ký mới doanh nghiệp. 
Bảng 1. Tổng hợp kết quả hồi quy đơn biến mô hình (1) 
Model Summaryb 
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 
1 0,246a 0,060 0,045 1,271 
a. Predictors: (Constant), CNTT 
b. Dependent Variable: DK_moi 
ANOVAa 
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 
1 Regression 6,342 1 6,342 3,926 0,052b 
Residual 98,547 61 1,616 
Total 104,889 62 
a. Dependent Variable: DK_moi 
b. Predictors: (Constant), CNTT 
Coefficientsa 
Model Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients 
t Sig. 
B Std. Error Beta 
1 (Constant) 7,462 0,865 8,626 0,000 
CNTT -2,771 1,398 -0,246 -1,981 0,052 
a. Dependent Variable: DK_moi 
Kết quả hồi quy mô hình (2) có hệ số sig. của kiểm định 
F là 0,018 cho thấy mô hình hồi quy xây dựng phù hợp với 
dữ liệu nghiên cứu. Mô hình (2) có R-square là 0,088 có 
nghĩa rằng 8,8% sự thay đổi trong thời gian thay đổi đăng 
ký doanh nghiệp được giải thích bởi biến ứng dụng CNTT 
tốt trong thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp, và sự thay 
đổi của việc ứng dụng CNTT tốt sẽ giải thích được thêm 
7,3% sự biến thiên của thời gian thay đổi đăng ký doanh 
nghiệp. Hệ số hồi quy của biến ứng dụng CNTT tốt là -4,86, 
hệ số chuẩn hóa là 0,297, sig. là 0,018, với mức ý nghĩa 5%, 
có thể kết luận ứng dụng CNTT tốt sẽ làm giảm đáng kể 
thời gian thay đổi đăng ký doanh nghiệp. 
Bảng 2. Tổng hợp kết quả hồi quy đơn biến mô hình (2) 
Model Summaryb 
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 
1 0,297a 0,088 0,073 1,819 
a. Predictors: (Constant), CNTT 
b. Dependent Variable: DK_thaydoi 
ANOVAa 
Model Sum of 
Squares 
df Mean Square F Sig. 
1 Regression 19,508 1 19,508 5,893 0,018b 
Residual 201,920 61 3,310 
Total 221,429 62 
a. Dependent Variable: DK_thaydoi 
b. Predictors: (Constant), CNTT 
Coefficientsa 
Model Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients 
t Sig. 
B Std. Error Beta 
1 (Constant) 7,383 1,238 5,962 0,000 
CNTT -4,860 2,002 -0,297 -2,428 0,018 
a. Dependent Variable: DK_thaydoi 
Từ kết quả nghiên cứu, phương trình (2) được viết lại 
như sau: 
DK_thaydoi = -4,86*CNTT + 7,383 
5. THẢO LUẬN VÀ KẾT LUẬN 
Nghiên cứu dựa trên dữ liệu thứ cấp của 63 tỉnh, thành 
phố về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2017. Kết 
quả nghiên cứu chấp nhận giả thuyết H2 và bác bỏ giả 
thuyết H1. 
Nghiên cứu đã chỉ ra ứng dụng tốt công nghệ thông tin 
trong thủ tục đăng ký sẽ giúp giảm thiểu đáng kể thời gian 
của doanh nghiệp trong quá trình thay đổi đăng ký doanh 
nghiệp (β2 = -4,86). Kết quả nghiên cứu này càng khẳng 
định vai trò của CNTT và việc ứng dụng CNTT trong chính 
phủ điện tử giúp tiết kiệm cho cả doanh nghiệp và cơ quan 
nhà nước. CNTT giúp doanh nghiệp giảm thời trong thủ tục 
thay đổi đăng ký kinh doanh. 
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu lại không thấy được tác 
động của việc ứng dụng CNTT đến đăng ký mới doanh 
nghiệp. Nếu nhìn vào hình 3 có thể thấy hầu hết các tỉnh, 
thành phố ở các mức trang bị CNTT khác nhau đều có thời 
gian đăng ký doanh nghiệp tương đối xấp xỉ nhau, trừ một 
số địa phương có thời gian thấp như An Giang, Bình Phước, 
Phú Yên, Quảng Trị, Vĩnh Long. Các địa phương muốn nâng 
cao hiệu quả khai thác hệ thống đăng ký trực tuyến cũng 
cần có thêm sự hỗ trợ cho doanh nghiệp trong quá trình 
thực hiện đăng ký, bởi những hạn chế của hệ thống đăng 
ECONOMICS-SOCIETY 
Số 52.2019 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121
ký qua mạng bị chậm trễ và giảm hiệu quả bởi các lý do từ 
phía doanh nghiệp (Lê Minh Mỹ Hạnh, 2017) và cả từ phía 
cơ quan thực thi (Võ Huy Hùng, 2018). 
Ứng dụng công nghệ thông tin là điều kiện bắt buộc 
để thực hiện chính phủ điện tử, do vậy mỗi địa phương đã 
có những chính sách đầu tư cho công nghệ thông tin 
cũng như triển khai đồng bộ cơ sở vật chất và nhân lực 
đáp ứng với hệ thống công nghệ thông tin. Cụ thể với kết 
quả nghiên cứu từ dữ liệu về thời gian đăng ký doanh 
nghiệp với việc ứng dụng CNTT cho thấy sự tác động 
đáng kể của ứng dụng CNTT trong giảm thiểu thời gian 
thay đổi đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, để khai thác 
hiệu quả của các ứng dụng CNTT trong hệ thống chính 
phủ điện tử cần có những phối hợp từ phía cơ quan nhà 
nước và phía doanh nghiệp./. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. ACCA., 2016. ACCA Approved: Study text, Paper 5 Performance 
Management. UK: BPP learning Media. 
[2]. Chính phủ, 2007. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng 
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. 
[3]. Chính phủ, 2010. Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ 
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt 
dộng của CQNN giai đoạn 2011-2015. 
[4]. Chính phủ, 2011. Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 vể việc 
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc 
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. 
[5]. Chính phủ, 2015. Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính 
phủ về chính phủ điện tử. 
[6]. Hermann, M., Pentek, T., & Otto, B., 2016. Design principles for industrie 
4.0 scenarios. Paper presented at the System Sciences (HICSS), 2016 49th Hawaii 
International Conference on. 
[7]. Kim Hiền, 2018. Kinh nghiệm triển khai đăng ký doanh nghiệp qua 
mạng điện tử của Hà Nội. Kinh tế và dự báo. Retrieved from 
doanh-nghiep-qua-mang-dien-tu-cua-ha-noi.html (31/03/2018). 
[8]. Lê Minh Mỹ Hạnh, 2017. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng đã được đẩy 
mạnh. Retrieved 05/01/2019, from https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-
tuc/599/3714/dang-ky-doanh-nghiep-qua-mang-da-duoc-day-manh.aspx 
[9]. Maskell, B., 1989. Performance measures of world class manufacturing. 
Management Accounting, 70(3), 32-33. 
[10]. Neely, A., Gregory, M., & Platts, K., 1995. Performance measurement 
system design: a literature review and research agenda. International Journal of 
Operations & Production Management, 15(4), 80-116. 
[11]. Nguyễn Văn Phương, 2017. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt 
động của cơ quan nhà nước, hướng tới Chính phủ điện tử. Retrieved 09/11/2018, 
from  
cong_nghe_thong_tin_trong_hoat_dong_cua_co_quan_nha_nuoc_huong
_toi_Chinh_phu_dien_tu 
[12]. Quốc hội, 2006. Luật Công nghệ thông tin. 
[13]. Sačer, I. M., 2006. Real-time Accounting (State and Perspective in 
Croatia). Paper presented at the In Proceeding of 17th International Conference 
on Informaion and Intelligent System, Informatopolis for tomorrow, Varazdin, 
Croatia,. 
[14]. Sačer, I. M., & Oluić, A., 2013. Information Technology and Accouting 
Information Systems' Quality in Croatian Middle and Large Companies. Journal of 
Informatiion and Organizational Sciences, 37(2), 117-126. 
[15]. United Nations, 2018. United Nations E-government survey 2018. New 
York: Department of Economic and Social Affairs. 
[16]. VCCI, 2017. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 2017: VCCI. 
[17]. Võ Huy Hùng, 2018. Một số vấn đề khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực 
đăng ký kinh doanh và các giải pháp, kiến nghị trong thời gian tới. Retrieved 
05/01/2019, from https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/596/4585/mot-
so-van-de-kho-khan--vuong-mac-trong-linh-vuc-dang-ky-kinh-doanh-va-cac-
giai-phap--kien-nghi-trong-thoi-gian-toi.aspx 
[18]. World Bank, 2002. New-economy sector study electronic government 
and governance: lessons for Argentina. In R. Panzardi, C. Calcopietro & E. F. 
Ivanovic (Eds.). Washington, DC. 
AUTHORS INFORMATION 
Vu Thi Thanh Binh1, Do Minh Thanh2 
1Faculty of Accouting - Auditing, Hanoi University of Industry 
2Thuongmai University 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_den_thoi_gian_dan.pdf